Ai có thẩm quyền áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với hàng hóa nhập khẩu? Quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời có thể được gia hạn bao lâu?
- Ai có thẩm quyền áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam?
- Thời điểm và thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với hàng hóa nhập khẩu là bao lâu?
- Quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời có thể được gia hạn trong thời gian bao lâu?
- Quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá của Bộ trưởng Bộ Công Thương phải đảm bảo những nội dung nào?
Ai có thẩm quyền áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam?
Căn cứ khoản 1 Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có quy định như sau:
Áp dụng biện pháp chống bán phá giá
1. Việc áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra. Mức thuế chống bán phá giá tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận sơ bộ.
Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời có hiệu lực. Khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa tương tự vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nhưng không quá 60 ngày.
Theo đó, Bộ trưởng Bộ Công Thương là chủ thể có thẩm quyền áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời.
Ai có thẩm quyền áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với hàng hóa nhập khẩu? Quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời có thể được gia hạn bao lâu? (Hình từ Internet)
Thời điểm và thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với hàng hóa nhập khẩu là bao lâu?
Về thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá, căn cứ khoản 1 Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có quy định thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời có hiệu lực.
Còn về thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, căn cứ khoản 3 Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
Áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời
...
3. Thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời được áp dụng không sớm hơn 60 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra.
Như vậy, căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nhưng thời điểm này không sớm hơn 60 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra.
Quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời có thể được gia hạn trong thời gian bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có quy định:
Áp dụng biện pháp chống bán phá giá
1. Việc áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra. Mức thuế chống bán phá giá tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận sơ bộ.
... Khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa tương tự vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nhưng không quá 60 ngày.
Đồng thời, căn cứ khoản 4 Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
Áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời
...
4. Trong trường hợp thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời được áp dụng thấp hơn biên độ bán phá giá, mức trợ cấp trong kết luận sơ bộ hoặc trong trường hợp tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa bị điều tra vào Việt Nam yêu cầu gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời và khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra của tổ chức, cá nhân xuất khẩu yêu cầu đó chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn thời gian áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời nhưng thời gian gia hạn không quá 60 ngày.
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nhưng không quá 60 ngày đối với các trường hợp sau:
- Thuế chống bán phá giá tạm thời được áp dụng thấp hơn biên độ bán phá giá trong kết luận sơ bộ;
- Hoặc trong trường hợp tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa bị điều tra vào Việt Nam yêu cầu gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời. Và khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra của tổ chức, cá nhân xuất khẩu yêu cầu đó chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam.
Quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá của Bộ trưởng Bộ Công Thương phải đảm bảo những nội dung nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá của Bộ trưởng Bộ Công Thương phải đảm bảo những nội dung sau:
- Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng thuế chống bán phá giá trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và mức thuế nhập khẩu có hiệu lực áp dụng theo biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành;
- Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối tượng bị áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời;
- Tên nước sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng thuế chống bán phá giá;
- Mức thuế chống bán phá giá tạm thời;
- Hiệu lực và thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời;
- Thủ tục, hồ sơ kiểm tra và áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?