3 lần vi phạm tốc độ trở lên/ngày sẽ bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo đề xuất mới nhất của Bộ Giao thông vận tải?
- 3 lần vi phạm tốc độ trở lên/ngày sẽ bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo đề xuất mới nhất của Bộ Giao thông vận tải?
- Việc Sở giao thông vận tải quản lý, sử dụng cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu được quy định như thế nào theo đề xuất mới?
- Việc quản lý, sử dụng cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu của Sở Giao thông vận tải theo quy định hiện nay như thế nào?
3 lần vi phạm tốc độ trở lên/ngày sẽ bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo đề xuất mới nhất của Bộ Giao thông vận tải?
Bộ Giao thông vận tải đang lấy ý kiến Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe (gọi tắt Dự thảo)
Tải Dự thảo tại đây.
Tại điểm a khoản 8 Điều 2 Dự thảo sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về việc đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:
Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;
b) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy trở lên hoặc trong một ngày có từ 03 lần vi phạm tốc độ trở lên (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ dưới 05 km/h);
c) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp, hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục;
d) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu khi đơn vị kinh doanh vận tải không có nhu cầu sử dụng phương tiện để kinh doanh vận tải;
đ) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 19, khoản 10 Điều 20 của Nghị định này.
Theo đó, so với quy định tại khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, Dự thảo bổ sung thêm quy định về trường hợp thu hồi phù hiệu, biển hiệu xe như sau:
- Trong một ngày có từ 03 lần vi phạm tốc độ trở lên (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ dưới 05 km/h).
- Thu hồi phù hiệu, biển hiệu khi đơn vị kinh doanh vận tải không có nhu cầu sử dụng phương tiện để kinh doanh vận tải.
- Thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 19, khoản 10 Điều 20 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
3 lần vi phạm tốc độ trở lên/ngày sẽ bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo đề xuất mới nhất của Bộ Giao thông vận tải? (Hình từ Internet)
Việc Sở giao thông vận tải quản lý, sử dụng cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu được quy định như thế nào theo đề xuất mới?
Tại điểm b khoản 8 Điều 2 Dự thảo sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về việc Sở giao thông vận tải quản lý, sử dụng cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu như sau:
- Ban hành quyết định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu do cơ quan mình cấp đối với đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
- Khi cơ quan cấp phù hiệu, biển hiệu ban hành quyết định thu hồi, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải đối với xe bị thu hồi.
- Trường hợp quá thời hạn trên đơn vị kinh doanh vận tải không nộp, Sở Giao thông vận tải tiếp tục đăng tải quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải và phù hiệu, biển hiệu trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng tải, đơn vị kinh doanh vận tải không nộp, Sở Giao thông vận tải cập nhật vào Chương trình Quản lý kiểm định để cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm bị xử lý thu hồi phù hiệu, biển hiệu và có văn bản kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và không cấp lại phù hiệu, biển hiệu trong thời gian 30 ngày (trong thời gian 60 ngày đối với trường hợp bị thu hồi theo điểm đ khoản 6 Điều 19 của Nghị định này) kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại phù hiệu, biển hiệu theo quy định theo quyết định thu hồi, Sở Giao thông vận tải không cấp lại phù hiệu, biển hiệu trong thời gian 30 ngày (trong thời gian 60 ngày đối với trường hợp bị thu hồi theo điểm đ khoản 6 Điều 19 Nghị định 10/2020/NĐ-CP) kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp phù hiệu, biển hiệu đến Sở Giao thông vận tải. Sau thời gian 30 ngày (60 ngày đối với trường hợp bị thu hồi theo điểm đ khoản 6 Điều 19 của Nghị định này) kể từ ngày nộp lại phù hiệu, biển hiệu, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải phải làm thủ tục để được cấp lại theo quy định tại Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
- Chưa giải quyết cấp mới, cấp lại phù hiệu, biển hiệu đối với đơn vị kinh doanh vận tải vi phạm quy định bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu mà không chấp hành quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu; sau khi chấp hành xong quyết định quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu thì thực hiện cấp theo quy định của Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
Việc quản lý, sử dụng cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu của Sở Giao thông vận tải theo quy định hiện nay như thế nào?
Tại khoản 11 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu, biển hiệu của Sở Giao thông vận tải như sau:
- Ban hành quyết định và thu hồi phù hiệu, biển hiệu do cơ quan mình cấp đối với Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
- Gửi quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí NSNN để mua sắm tài sản trang thiết bị mới nhất?
- Danh sách kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư đợt 2 năm 2024 chính thức? Xem toàn bộ danh sách ở đâu?
- Loại gỗ nào thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu? Ai có thẩm quyền cho phép xuất khẩu loại gỗ này?
- Thưởng cuối năm là gì? Công ty phải thưởng cuối năm cho nhân viên? Tiền thưởng cuối năm có đóng thuế TNCN?
- Báo cáo kế hoạch đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là gì? Thời hạn gửi báo cáo trung hạn vốn NSNN?