Hồ sơ khai báo hóa chất nhập khẩu không được lưu trữ trong thời hạn tối thiểu 05 năm bị xử lý như thế nào theo quy định mới nhất 2022?
Nhập khẩu hóa chất là tiền chất ma túy có phải khai báo?
Theo Điều 25 Nghị định 113/2017/NĐ-CP quy định về loại hóa chất phải được thực hiện khai báo như sau:
"Điều 25. Hóa chất phải khai báo
1. Danh mục hóa chất phải khai báo được ban hành tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.
2. Hóa chất phải khai báo bao gồm các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo và các hỗn hợp chứa các chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này là hóa chất nguy hiểm trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định tại Điều 28 Nghị định này."
Ta thấy hóa chất thuộc các trường hợp theo quy định nêu trên phải được thực hiện khai báo. Tuy nhiên, pháp luật có quy định về những trường hợp không phải tiến hành khai báo hóa chất, cụ thể được quy định tại Điều 28 Nghị định 113/2107/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 82/2022/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 22/12/2022) bao gồm:
- Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp.
- Hóa chất là tiền chất ma túy, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất bảng đã được cấp phép sản xuất, nhập khẩu.
- Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu. Trường hợp miễn trừ nêu tại điểm này không áp dụng đối với các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
- Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, nguyên liệu sản xuất thuốc là dược chất để sản xuất theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.
- Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã có Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
- Thành phần hóa chất trong hỗn hợp chất thuộc Danh mục hóa chất phải khai báo có hàm lượng trong hỗn hợp nhỏ hơn 0,1%.
Trước đây, căn cứ tại Điều 28 Nghị định 113/2017/NĐ-CP quy định về các trường hợp miễn trừ khai báo như sau:
Các trường hợp miễn trừ khai báo
1. Hóa chất được sản xuất, nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, ứng phó các sự cố thiên tai, dịch bệnh khẩn cấp.
2. Hóa chất là tiền chất ma túy, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất bảng đã được cấp phép sản xuất, nhập khẩu.
3. Hóa chất nhập khẩu dưới 10 kg/một lần nhập khẩu. Trường hợp miễn trừ nêu tại điểm này không áp dụng đối với các hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp.
4. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, nguyên liệu sản xuất thuốc là dược chất để sản xuất theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam.
5. Hóa chất là nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã có Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ khai báo hóa chất nhập khẩu
Khai báo hóa chất nhập khẩu thực hiện như thế nào?
Việc khai báo hóa chất nhập khẩu được hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 32/2017/TT-BCT như sau:
"Điều 8. Hướng dẫn khai báo hóa chất nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Ngay sau khi tờ khai hải quan ở trạng thái được thông quan, Hải quan phản hồi đến hệ thống của Bộ Công Thương các thông tin bao gồm mã số khai báo và các thông tin khác nêu tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.
3. Không áp dụng khai báo hóa chất nhập khẩu đối với các tổ chức, cá nhân mua hóa chất trong lãnh thổ Việt Nam.
4. Khi có thông báo sự cố, tổ chức, cá nhân có thể thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu qua hệ thống dự phòng. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin khai báo hóa chất qua hệ thống dự phòng như khi thực hiện qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định tại khoản 6 Điều 27 Nghị định 113/2017/NĐ-CP."
Theo đó, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia tại khoản 6 Điều 27 Nghị định 113/2017/NĐ-CP như sau:
Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin khai báo theo biểu mẫu có sẵn trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và các văn bản, chứng từ, dữ liệu điện tử trong bộ hồ sơ khai báo hóa chất qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp thông tin khai báo không chính xác, tổ chức, cá nhân liên quan sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất để xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu 5 năm.
Theo quy định trên, ta thấy tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất thuộc loại hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Thời hạn lưu trữ hồ sơ khai báo là tối thiểu 05 năm theo quy định.
Vi phạm quy định về khai báo hóa chất nhập khẩu xử lý như thế nào?
Việc xử lý vi phạm liên quan đến việc khai báo chất nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định 71/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a và điểm c khoản 12 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP và bổ sung bởi điểm b khoản 12 Điều 1 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) như sau:
* Hình phạt tiền:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Không đính kèm hóa đơn mua, bán hóa chất hoặc Giấy báo hàng về cảng đối với trường hợp nhập khẩu phi thương mại của đúng hóa chất nhập khẩu khi thực hiện khai báo;
+ Không đính kèm Phiếu an toàn hóa chất bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin theo quy định của hóa chất nhập khẩu khi thực hiện khai báo.
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi khai báo không đúng thông tin về hóa chất nhập khẩu tại Bản khai báo hóa chất nhập khẩu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo thời gian lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất nhập khẩu tối thiểu là 05 năm theo quy định.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất nhập khẩu theo quy định.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu theo quy định.
* Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc nhập khẩu hóa chất từ 01 tháng đến 03 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 6a Điều này.
Theo đó, mức phạt tiền trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân thực hiện. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 71/2019/NĐ-CP.
Căn cứ quy định trên, ta thấy tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về khai báo hóa chất nhập bị áp dụng hình thức tiền và hình phạt bổ sung theo quy định. Trong đó, ta thấy đối với hành vi không đảm bảo thời gian lưu trữ bộ hồ sơ khai báo hóa chất nhập khẩu tối thiểu là 05 năm, cá nhân bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng (tổ chức áp dụng gấp đôi mức này).
Như vậy, ta thấy tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất phải khai báo có trách nhiệm thực hiện khai báo hóa chất nhập khẩu trước khi thông quan qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Trường hợp có hành vi vi phạm liên quan đến việc khai báo hóa chất nhập khẩu thuộc diện phải khai báo thì tổ chức, cá nhân bị xử lý theo quy định pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?