Hồ sơ địa chính được lập như thế nào và được sử dụng cho mục đích gì theo quy định của Luật Đất đai mới?

Nhà nước có đánh giá trên hồ sơ địa chính trong hoạt động kiểm kê đất đai không? Hồ sơ địa chính được lập như thế nào và được sử dụng cho mục đích gì theo quy định của Luật Đất đai mới? Trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính được quy định thế nào?

Nhà nước có đánh giá trên hồ sơ địa chính trong hoạt động kiểm kê đất đai không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và biến động đất đai giữa 02 lần kiểm kê.

Như vậy, Nhà nước có tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và biến động đất đai giữa 02 lần kiểm kê.

Hồ sơ địa chính được lập như thế nào và được sử dụng cho mục đích gì theo quy định của Luật Đất đai mới?

Hồ sơ địa chính được lập như thế nào và được sử dụng cho mục đích gì theo quy định của Luật Đất đai mới? (Hình từ Internet)

Hồ sơ địa chính được lập như thế nào và được sử dụng cho mục đích gì theo quy định của Luật Đất đai mới?

Theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2024, hồ sơ địa chính bao gồm các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về từng thửa đất, người được giao quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tình trạng pháp lý của thửa đất và tài sản gắn liền với đất, phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.

Theo đó, hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số, bao gồm các tài liệu sau đây:

- Bản đồ địa chính;

- Sổ mục kê đất đai;

- Sổ địa chính;

- Bản sao các loại giấy chứng nhận bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Theo đó, hồ sơ địa chính được sử dụng cho các mục đích sau đây:

(1) Làm công cụ quản lý đất đai;

(2) Bảo vệ quyền và xác định nghĩa vụ của người sử dụng đất, người được giao quản lý đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật về đất đai;

(3) Xác định các khoản thu tài chính từ đất đai;

(4) Giám sát biến động thị trường quyền sử dụng đất;

(5) Hỗ trợ người sử dụng đất trong việc tiếp cận vốn tín dụng;

(6) Hỗ trợ các ngành, các cấp chỉ đạo, điều hành, xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng;

(7) Cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

(8) Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận đất đai.

Khi lập hồ sơ địa chính phải tuân thủ nguyên tắc theo quy định tại Điều 128 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:

- Hồ sơ địa chính được lập đến từng thửa đất, bảo đảm tính khoa học và thống nhất thông tin trong hồ sơ với hiện trạng quản lý, sử dụng đất; được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã hoặc theo đơn vị hành chính cấp huyện nơi không thành lập đơn vị hành chính cấp xã.

- Hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý, cập nhật biến động đầy đủ, kịp thời khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục hành chính về đất đai hoặc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bảo đảm phản ánh đầy đủ tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn.

Trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính theo Luật Đất đai mới được quy định thế nào?

Trách nhiệm lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý, khai thác hồ sơ địa chính được quy định cụ thể tại Điều 130 Luật Đất đai 2024 như sau:

(1) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc lập hồ sơ địa chính tại địa phương và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện.

(2) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ địa chính; kiểm tra, giám sát việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính thường xuyên tại địa phương.

(3) Tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính.

Đối với những địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thì tổ chức đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp bản sao hồ sơ địa chính cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng.

(4) Công chức làm nhiệm vụ địa chính cấp xã có trách nhiệm quản lý, sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương và theo yêu cầu của công dân; cập nhật biến động đất đai đối với những trường hợp biến động thuộc thẩm quyền và phản ánh tình hình vi phạm trong quản lý, sử dụng đất vào hồ sơ địa chính.

(5) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý hồ sơ địa chính, việc khai thác, sử dụng và kiểm tra, giám sát đối với hồ sơ địa chính.

Hồ sơ địa chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số bao gồm những gì? Ai là người chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính dang số?
Pháp luật
Việc phân nhóm tài liệu để bảo quản hồ sơ địa chính dạng giấy được quy định như thế nào? Thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính dạng giấy là bao lâu?
Pháp luật
Thông tin về hình thức sử dụng đất có mấy hình thức? Hình thức sử dụng đất có thuộc nội dung hồ sơ địa chính không?
Pháp luật
Hình thức sử dụng đất được thể hiện như thế nào? Giá đất cụ thể có được áp dụng khi cho phép chuyển hình thức sử dụng đất không?
Pháp luật
Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số có bao gồm bản đồ địa chính? Ai có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ địa chính?
Pháp luật
Bản sao Giấy chứng nhận trong hồ sơ địa chính gồm? Bản sao Giấy chứng nhận có phải được quét từ bản gốc không?
Pháp luật
Hồ sơ địa chính có được sử dụng vào mục đích xác định các khoản thu tài chính từ đất đai không?
Pháp luật
Các thông tin trong hồ sơ địa chính phải đảm bảo điều gì? Thông tin về số hiệu thửa đất trong hồ sơ địa chính gồm mấy thông tin?
Pháp luật
Hồ sơ địa chính được lập dưới dạng số có bao gồm tài liệu của bản sao các loại giấy chứng nhận không?
Pháp luật
Nội dung hồ sơ địa chính có bao gồm thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất không?
Pháp luật
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm quản lý hồ sơ địa chính nào? Có trách nhiệm gì trong việc giám sát hồ sơ địa chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hồ sơ địa chính
860 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hồ sơ địa chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hồ sơ địa chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào