Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến Ngành của Tổng cục Hải quan gồm những gì? Người nào có thẩm quyền công nhận sáng kiến Ngành của Tổng cục Hải quan?
Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến Ngành của Tổng cục Hải quan gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Quy định về sáng kiến và xét, công nhận sáng kiến của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2448/QĐ-TCHQ năm 2016, có quy định về hồ sơ xét, công nhận sáng kiến như sau:
Hồ sơ xét, công nhận sáng kiến:
1. Sáng kiến được xét, công nhận 01 lần vào cuối năm và trước thời điểm bình xét Thi đua - khen thưởng và nhận xét, đánh giá, phân loại công chức, viên chức. Kết quả công nhận sáng kiến là một trong những điều kiện, tiêu chuẩn để xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và phân loại công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hàng năm theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến Ngành, gồm:
- Báo cáo của các cá nhân đề nghị công nhận sáng kiến Ngành (theo mẫu 01): 01 bản.
- Biên bản họp Hội đồng sáng kiến của đơn vị hoặc cuộc họp đơn vị - đơn vị không có Hội đồng (theo mẫu 02): 01 bản.
- Bảng tổng hợp tóm tắt sáng kiến (theo mẫu 03): 01 bản.
- Tờ trình kèm theo danh sách các cá nhân đề nghị công nhận sáng kiến Ngành của đơn vị (theo mẫu 04): 01 bản.
Hồ sơ trên gửi về Hội đồng sáng kiến Tổng cục Hải quan (qua Vụ Tổ chức cán bộ) bằng đường công văn và gửi file mềm (dạng file.doc, kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ 14) một số tài liệu: mẫu 2, mẫu 3, mẫu 4 của Hồ sơ trên vào địa chỉ thư điện tử: thiduakhenthuongtchq@gmail.com. Thời hạn gửi Hồ sơ trên trước ngày 20/10 hàng năm.
3. Hồ sơ xét, công nhận sáng kiến cơ sở và lưu giữ, quản lý Hồ sơ sáng kiến tại đơn vị:
- Báo cáo của các cá nhân đề nghị công nhận sáng kiến cơ sở (theo mẫu 01): 01 bản.
- Bảng tổng hợp tóm tắt sáng kiến (theo mẫu 02): 01 bản.
- Biên bản họp Hội đồng sáng kiến của đơn vị (theo mẫu 03): 01 bản.
- Tờ trình kèm theo danh sách các cá nhân đề nghị công nhận sáng kiến cơ sở của Hội đồng sáng kiến đơn vị (theo mẫu 04): 01 bản.
- Quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở cho các cá nhân (theo mẫu 5).
4. Thời gian triển khai, thực hiện việc xét, công nhận sáng kiến cơ sở hàng năm, các đơn vị căn cứ vào tình hình cụ thể của đơn vị mình để lựa chọn thời gian cho phù hợp, nhưng phải hoàn thành việc công nhận sáng kiến cơ sở cho các cá nhân trước ngày 20/10 hàng năm, sáng kiến Ngành trước ngày 20/11 hàng năm.
Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến Ngành của Tổng cục Hải quan gồm:
- Báo cáo của các cá nhân đề nghị công nhận sáng kiến Ngành: 01 bản.
- Biên bản họp Hội đồng sáng kiến của đơn vị hoặc cuộc họp đơn vị - đơn vị không có Hội đồng: 01 bản.
- Bảng tổng hợp tóm tắt sáng kiến: 01 bản.
- Tờ trình kèm theo danh sách các cá nhân đề nghị công nhận sáng kiến Ngành của đơn vị: 01 bản.
Hồ sơ trên gửi về Hội đồng sáng kiến Tổng cục Hải quan (qua Vụ Tổ chức cán bộ) bằng đường công văn và gửi file mềm (dạng file.doc, kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ 14) một số tài liệu: mẫu 2, mẫu 3, mẫu 4 của Hồ sơ trên vào địa chỉ thư điện tử: thiduakhenthuongtchq@gmail.com. Thời hạn gửi Hồ sơ trên trước ngày 20/10 hàng năm.
Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến Ngành của Tổng cục Hải quan gồm những gì? (Hình từ Internet)
Người nào có thẩm quyền công nhận sáng kiến Ngành của Tổng cục Hải quan?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 6 Quy định về sáng kiến và xét, công nhận sáng kiến của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2448/QĐ-TCHQ năm 2016, có quy định về thẩm quyền công nhận sáng kiến như sau:
Thẩm quyền công nhận sáng kiến
1. Đối với sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng đơn vị cơ sở (Cục trưởng và tương đương) có tài khoản và con dấu riêng công nhận, trên cơ sở kết quả họp và đề nghị của Hội đồng sáng kiến đơn vị.
2. Đối với sáng kiến cấp cơ sở của các đơn vị (Vụ, Cục và tương đương thuộc Cơ quan Tổng cục Hải quan) không có tài khoản và con dấu riêng do Lãnh đạo Tổng cục Hải quan công nhận, trên cơ sở kết quả họp và đề nghị của Hội đồng sáng kiến Cơ quan Tổng cục Hải quan.
2. Đối với sáng kiến cấp Ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công nhận, trên cơ sở kết quả họp và đề nghị của Hội đồng sáng kiến Tổng cục Hải quan.
3. Đối với sáng kiến cấp toàn quốc thì thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Như vậy, theo quy định trên thì đối với sáng kiến cấp Ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công nhận, trên cơ sở kết quả họp và đề nghị của Hội đồng sáng kiến Tổng cục Hải quan.
Ai là người ra quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến Tổng cục Hải quan để xét sáng kiến Ngành?
Căn cứ tại khoản 2.2 Điều 7 Quy định về sáng kiến và xét, công nhận sáng kiến của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2448/QĐ-TCHQ năm 2016, có quy định về thủ tục xét, công nhận sáng kiến như sau:
Thủ tục xét, công nhận sáng kiến
…
2.2. Hội đồng sáng kiến Tổng cục Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập để xét sáng kiến Ngành, thành phần Hội đồng, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Phó Tổng cục trưởng phụ trách công tác Thi đua - khen thưởng Tổng cục Hải quan.
- Phó chủ tịch - Thường trực Hội đồng là Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
- Các ủy viên là Chánh Văn phòng Tổng cục, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Viện trưởng Viện nghiên cứu Hải quan, Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan.
- Ủy viên Thư ký Hội đồng là Phó vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ phụ trách công tác Thi đua - khen thưởng.
…
Như vậy, theo quy định trên thì Hội đồng sáng kiến Tổng cục Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập để xét sáng kiến Ngành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?
- Kịch bản chương trình kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024? Kịch bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024?
- Thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công cấp trung ương ra sao?