Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đối với xe máy tạm nhập tái xuất khi bị mất cần những gì?
- Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đối với xe tạm nhập tái xuất có thời hạn sử dụng là bao lâu?
- Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đối với xe máy tạm nhập tái xuất khi bị mất cần những gì?
- Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng được quy định như thế nào?
Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đối với xe tạm nhập tái xuất có thời hạn sử dụng là bao lâu?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định về thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng tạm nhập tái xuất như sau:
Trình tự thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký lần đầu và cấp giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn
...
3. Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra xe máy chuyên dùng theo thời gian và địa điểm ghi trong giấy hẹn, việc kiểm tra xe máy chuyên dùng phải lập thành Biên bản kiểm tra xe máy chuyên dùng theo mẫu số 6 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra hoặc nhận được kết quả kiểm tra đối với trường hợp xe máy chuyên dùng đang hoạt động, tập kết ngoài địa phương cấp đăng ký: trường hợp kết quả kiểm tra các hạng mục trong Biên bản đạt yêu cầu, Sở Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số cho chủ sở hữu xe máy chuyên dùng và vào sổ quản lý đăng ký xe máy chuyên dùng; trường hợp kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo cho chủ phương tiện và nêu rõ lý do.
5. Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này được tính từ ngày cấp đăng ký đến hết thời hạn của Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Theo đó, Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng đối với xe tạm nhập tái xuất thuộc các chương trình dự án của nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, các dự án ODA đầu tư tại Việt Nam có thời hạn sử dụng được tính từ ngày cấp đăng ký đến hết thời hạn của Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đối với xe máy tạm nhập tái xuất khi bị mất cần những gì? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đối với xe máy tạm nhập tái xuất khi bị mất cần những gì?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT quy định về hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng như sau:
Hồ sơ cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng
1. Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số
Chủ sở hữu có xe máy chuyên dùng cải tạo, thay đổi màu sơn; thay đổi các thông tin liên quan đến chủ sở hữu (không thay đổi chủ sở hữu); Giấy chứng nhận đăng ký hoặc biển số bị hỏng phải thực hiện đổi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số. Hồ sơ cấp đổi bao gồm:
a) Tờ khai đổi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo mẫu số 8 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đã được cấp;
c) Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng xe cải tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải đối với trường hợp xe máy chuyên dùng cải tạo;
d) Quyết định hoặc giấy tờ về việc thay đổi do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với trường hợp chủ sở hữu thay đổi thông tin liên quan (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
2. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký, biển số
Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng bị mất Giấy chứng nhận đăng ký, biển số phải thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký, biển số. Hồ sơ cấp lại bao gồm:
a) Tờ khai cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo mẫu số 8 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương đăng ký theo mẫu số 17 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đăng ký.
Từ quy định trên thì hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng gồm các giấy tờ sau:
(1) Tờ khai cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu số 8 của Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT TẢI VỀ;
(2) Bản thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương đăng ký theo mẫu số 17 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 22/2019/TT-BGTVT TẢI VỀ đối với trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đăng ký.
Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng được quy định như thế nào?
Theo Điều 9 Thông tư 22/2019/TT-BGTVT thì thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận xe máy chuyên dùng có thời hạn được thực hiện như sau:
Bước 1: Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng lập 01 (một) bộ hồ sơ theo đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận xe máy chuyên dùng có thời hạn nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải nơi đã đăng ký xe máy chuyên dùng.
Bước 2: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra nội dung hồ sơ và thông báo cho chủ sở hữu trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
(1) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì Sở Giao thông vận tải hướng dẫn chủ sở hữu bổ sung, hoàn thiện lại;
(2) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải trong thời hạn 15 ngày.
Hết thời gian đăng tải nếu không nhận được ý kiến phản hồi liên quan đến tranh chấp xe máy chuyên dùng đề nghị cấp lại đăng ký, trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc Sở Giao thông vận tải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng cho chủ sở hữu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?