Hộ gia đình không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ thì có được mua đất nông nghiệp trong khu vực đó hay không?

Cho tôi hỏi hộ gia đình không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ thì có được mua đất nông nghiệp trong khu vực đó hay không? Mua đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ mà không sinh sống trong khu vực đó thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào? Câu hỏi của anh TQL từ Long An.

Hộ gia đình không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ thì có được mua đất nông nghiệp trong khu vực đó hay không?

>> Mới nhất Tải Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Việc mua đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ được quy định tại khoản 4 Điều 191 Luật Đất đai 2013 như sau:

Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
...
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, theo quy định, nếu hộ gia đình không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ thì không được mua đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ đó.

Hộ gia đình không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ thì có được mua đất nông nghiệp trong khu vực đó hay không?

Hộ gia đình không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ thì có được mua đất nông nghiệp trong khu vực đó hay không? (Hình từ Internet)

Hộ gia đình không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ mà mua đất nông nghiệp trong khu vực đó bị phạt bao nhiêu?

Hình thức xử phạt đối với hành vi mua đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ được quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:

Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện mà không đủ điều kiện quy định tại các Điều 191 và Điều 192 của Luật đất đai
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
...
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà bên chuyển quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Áp dụng mức phạt tiền
1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:
a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;
b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.
...

Như vậy, theo quy định, hộ gia đình không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ mà mua đất nông nghiệp trong khu vực thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Đồng thời, phải trả lại diện tích đất đã mua cho bên bán trừ trường hợp mà bên chuyển quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
...

Như vậy, theo quy định, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ mà không sinh sống trong khu vực đó là 02 năm.

Rừng phòng hộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hộ gia đình không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ thì có được mua đất nông nghiệp trong khu vực đó hay không?
Pháp luật
Người sử dụng đất rừng phòng hộ có phải nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hay không?
Pháp luật
Hộ gia đình được Nhà nước giao rừng phòng hộ có được khai thác gỗ trong trường hợp rừng phòng hộ là rừng tự nhiên không?
Pháp luật
Tiêu chí đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay phải đáp ứng các yêu cầu gì? Trách nhiệm quản lý về rừng phòng hộ, bảo vệ rừng phòng hộ được quy định ra sao?
Pháp luật
Giá trị quyền sử dụng rừng là gì? Cộng đồng dân cư được giao rừng phòng hộ thì có được thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng rừng không?
Pháp luật
Nhà nước có giao rừng phòng hộ đầu nguồn không thu tiền sử dụng rừng đối với những cá nhân hộ gia đình cư trú ở nơi khác đến không?
Pháp luật
Cá nhân sử dụng đất rừng phòng hộ có phải trả tiền sử dụng đất? Có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Hồ sơ thành lập khu rừng phòng hộ có bắt buộc phải có bản đồ hiện trạng khu rừng phòng hộ tỷ lệ 1/5.000 không?
Pháp luật
Quyền của cộng đồng dân cư được giao rừng phòng hộ? Có bao nhiêu loại rừng phòng hộ theo quy định?
Pháp luật
Rừng phòng hộ được sử dụng chủ yếu để làm gì? Đối tượng nào được Nhà nước giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Rừng phòng hộ
1,046 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Rừng phòng hộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Rừng phòng hộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào