Hiệu quả che phủ của màn chắn chống nhiễu được xác định như thế nào? Lớp vỏ bọc bên trong đối của cáp cách điện phải làm bằng chất liệu gì?

Cho em hỏi hiệu quả che phủ của màn chắn chống nhiễu được xác định như thế nào? Kết cấu vỏ bọc bên trong và vỏ bọc bên ngoài của cáp cách điện phải làm bằng chất liệu gì? Những vấn đề trên được quy định trong văn bản nào? Xin cám ơn.

Lớp vỏ bọc bên trong đối của cáp cách điện phải làm bằng chất liệu gì?

Theo tiết 2.3.4 tiểu mục 2.3 Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6610-7:2014 (IEC 60227-7:2012) quy định về kết cấu cáp cách điện bằng polyvinyl clorua như sau:

"2.3 Kết cấu
...
2.3.4 Vỏ bọc bên trong đối với cáp có chống nhiễu
Vỏ bọc bên trong phải làm bằng hợp chất polyvinyl clorua loại PVC/ST5 (xem TCVN 6610-1 (IEC 60227-1)) bọc quanh cụm lõi. Đối với tất cả các cáp, chiều dày của vỏ bọc bên trong phải được xác định bằng công thức:
tis = 0,02 Df + 0,6 mm,
trong đó Df là đường kính giả định của các lõi đã bố trí, tính theo A.2.1, A.2.2 và A.2.3 của Phụ lục A của TCVN 5935-1 (IEC 60502-1) và đối với các ruột dẫn 0,5 mm2, 0,75 mm2 và 1,0 mm2 (không được nêu trong A.2.1) thì đường kính giả định (dL) phải lấy tương ứng là 0,8 mm, 1,0 mm và 1,1 mm.
Đối với cáp có số lõi là số ưu tiên, giá trị tính được của chiều dày vỏ bọc bên trong được nêu trong cột 3 của Bảng 1.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp cáp có 10 lõi trở lên thì các giá trị quy định này áp dụng cho cụm lõi nằm trong hai hoặc nhiều lớp.
Giá trị trung bình của chiều dày vỏ bọc không được nhỏ hơn giá trị tính được. Tuy nhiên, chiều dày ở vị trí bất kỳ có thể nhỏ hơn giá trị tính được với điều kiện là chênh lệch này không quá 0,1 mm + 15 % giá trị tính toán.
Vỏ bọc bên trong có thể điền đầy các khe hở của cụm lõi đã bố trí nhưng không được dính vào các lõi."

Theo đó, lớp vỏ bọc bên trong của cáp cách điện bằng polyvinyl clorua phải làm bằng hợp chất polyvinyl clorua loại PVC/ST5 (xem Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6610-1:2014 (IEC 60227-1) bọc quanh cụm lõi.

Lớp vỏ bọc bên trong đối của cáp cách điện phải làm bằng chất liệu gì? (Hình từ Internet)

Hiệu quả che phủ của màn chắn chống nhiễu được xác định như thế nào?

Theo tiết 2.3.5 tiểu mục 2.3 Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6610-7:2014 (IEC 60227-7:2012) quy định về màn chắn chống nhiễu như sau:

"2.3.5 Màn chắn
Đối với cáp có chống nhiễu, màn chắn phải được đặt bên ngoài vỏ bọc bên trong, dưới dạng lưới đan bằng các sợi đồng không phủ thiếc hoặc có phủ thiếc.
Đối với cáp có số lõi là số ưu tiên, đường kính của sợi đồng phải phù hợp với các giá trị cho trong cột 4 của Bảng 1.
Đối với các cáp khác, áp dụng các giá trị lớn nhất sau đây:
- 0,16 mm đối với d ≤ 10,0 mm
- 0,21 mm đối với 10,0 mm < d ≤ 20,0 mm
- 0,26 mm đối với 20,0 mm < d ≤ 30,0 mm
- 0,31 mm đối với d > 30,0 mm
trong đó d là đường kính giả định bên trong lưới đan được tính bằng cách cộng thêm hai lần chiều dày quy định của vỏ bọc bên trong vào đường kính giả định bên ngoài các lõi đã bố trí.
Hiệu quả của màn chắn chống nhiễu được xác định bằng cách đo trở kháng truyền. Giá trị thu được không được vượt quá 250 W/km ở 30 MHz."

Theo đó, đối với cáp có chống nhiễu, màn chắn phải được đặt bên ngoài vỏ bọc bên trong, dưới dạng lưới đan bằng các sợi đồng không phủ thiếc hoặc có phủ thiếc.

Hiệu quả của màn chắn chống nhiễu được xác định bằng cách đo trở kháng truyền. Giá trị thu được không được vượt quá 250 W/km ở 30 MHz.

Lớp vỏ bọc bên ngoài của cáp cách điện phải được làm bằng hợp chất nào?

Theo tiết 2.3.6 tiểu mục 2.3 Mục 2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6610-7:2014 (IEC 60227-7:2012) quy định về vỏ bọc ngoài của cáp cách điện như sau:

"2.3.6 Vỏ bọc hoặc vỏ ngoài
Vỏ bọc hoặc vỏ ngoài phải được làm bằng hợp chất polyvinyl clorua loại PVC/ST9 (xem TCVN 6610-1 (IEC 60227-1)) áp vào:
- như một vỏ ngoài bao quanh màn chắn của cáp có chống nhiễu, hoặc
- như một vỏ bọc bao quanh các lõi đã bố trí của cáp không chống nhiễu.
Có thể quấn băng hoặc không quấn băng giữa màn chắn và vỏ ngoài.
Đối với tất cả các cáp, chiều dày của vỏ bọc hoặc vỏ ngoài phải được xác định bằng công thức:
ts = 0,08 dL + 0,4 mm
với giá trị lớn nhất bằng 2,4 mm, trong đó dL là đường kính giả định bên ngoài màn chắn của cáp có chống nhiễu hoặc bên ngoài cụm lõi đã bố trí của cáp không chống nhiễu.
Đường kính giả định phải được tính theo Phụ lục A của TCVN 5935-1 (IEC 60502-1) và 2.3.4 của tiêu chuẩn này. Độ tăng đường kính do có màn chắn là lưới đan bằng bốn lần đường kính của sợi dùng để đan được quy định trong cột 4 của Bảng 1.
Đối với cáp có số lõi là số ưu tiên, giá trị tính được của chiều dày vỏ bọc và vỏ ngoài được nêu trong cột 5 của Bảng 1 và cột 3 của Bảng 2 (xem chú thích 2.3.4). Đối với vỏ bọc và vỏ ngoài, các yêu cầu về chiều dày áp dụng như quy định ở 5.5.3 của TCVN 6610-1 (IEC 60227-1).
Ở cáp không chống nhiễu, vỏ bọc có thể điền đầy các khe hở của cụm lõi đã bố trí nhưng không được dính vào lõi. Ở cáp có chống nhiễu, vỏ ngoài phải ôm sát nhưng không dính vào màn chắn.
Tất cả các cáp phải có mặt cắt về cơ bản là hình tròn.

Như vậy, vỏ bọc hoặc vỏ ngoài phải được làm bằng hợp chất polyvinyl clorua loại PVC/ST9 (xem TCVN 6610-1 (IEC 60227-1) áp vào:

- Như một vỏ ngoài bao quanh màn chắn của cáp có chống nhiễu, hoặc

- Như một vỏ bọc bao quanh các lõi đã bố trí của cáp không chống nhiễu.

Cáp cách điện
Tiêu chuẩn Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bãi bỏ TCVN/QS được quy định như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13908-2:2024 cốt liệu xỉ thép oxy hoá lò hồ quang điện dùng chế tạo bê tông xi măng thông thường thế nào?
Pháp luật
Sửa chữa định kỳ (Periodic repair) là gì? Phân loại cống công trình thủy lợi theo TCVN13999:2024?
Pháp luật
TCVN 13724-5:2023 về Cụm đóng cắt và điều khiển hạ áp - Cụm lắp ráp dùng cho mạng phân phối trong lưới điện công cộng?
Pháp luật
Đất cây xanh sử dụng công cộng là gì? Thiết kế quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải đảm bảo các yêu cầu nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13724-2:2023 IEC 61439-2:2020 về đặc tính giao diện của cụm đóng cắt và điều khiển nguồn điện lực?
Pháp luật
TCVN 13733-2:2023 (ISO 20140-2:2018) về Hệ thống tự động hóa và tích hợp - Đánh giá hiệu suất năng lượng có ảnh hưởng đến môi trường?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10687-12-2:2023 hiệu suất năng lượng của tuabin gió phát điện dựa trên phép đo gió trên vỏ tuabin thế nào?
Pháp luật
Thiết kế mặt bằng tổng thể các sân thể thao cần phải bảo đảm những yêu cầu gì để đúng với TCVN 4205:2012?
Pháp luật
Diện tích tối thiểu đất xây dựng sân thể thao nhiều môn và khoảng cách ly vệ sinh đối với sân thể thao phải đảm bảo những yêu cầu gì?
Pháp luật
Khách hàng là gì? Sự thỏa mãn của khách hàng được xác định thế nào? Mô hình khái niệm về sự thỏa mãn của khách hàng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cáp cách điện
1,463 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cáp cách điện Tiêu chuẩn Việt Nam

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cáp cách điện Xem toàn bộ văn bản về Tiêu chuẩn Việt Nam

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào