Hệ thống dữ liệu thông tin đối ngoại của các Bộ có được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia không?
- Hệ thống dữ liệu thông tin đối ngoại của các Bộ có được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia không?
- Ai có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại?
- Thông tin quảng bá hình ảnh của các Bộ trong hoạt động thông tin đối ngoại được cung cấp qua các phương thức nào?
- Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại của các Bộ được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước đúng không?
Hệ thống dữ liệu thông tin đối ngoại của các Bộ có được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia không?
Hệ thống dữ liệu thông tin đối ngoại của các Bộ có được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia không, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 02/2019/TT-BTTTT như sau:
Hệ thống dữ liệu về thông tin đối ngoại của các Bộ
1. Hệ thống dữ liệu thông tin đối ngoại của các Bộ là hệ thống dữ liệu được số hóa bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, giới thiệu lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cung cấp đến cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở trong và ngoài nước.
2. Hệ thống dữ liệu thông tin đối ngoại của Bộ là nguồn cung cấp thông tin chính thức về Bộ.
3. Hệ thống dữ liệu thông tin đối ngoại của các Bộ được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại.
4. Các đơn vị chuyên môn, cơ quan báo chí thuộc các Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin và dữ liệu quảng bá hình ảnh của Bộ trên các phương tiện truyền thông.
Như vậy, theo quy định trên thì hệ thống dữ liệu thông tin đối ngoại của các Bộ được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại.
Hệ thống dữ liệu thông tin đối ngoại của các Bộ có được tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia không? (Hình từ Internet)
Ai có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại?
Ai có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 72/2015/NĐ-CP như sau:
Cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại
1. Cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại là hệ thống dữ liệu được số hóa, tích hợp từ các hệ thống dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhằm phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại.
2. Cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại là nguồn cung cấp thông tin chính thức về Việt Nam cho các phương tiện thông tin đại chúng trong nước và nước ngoài, phục vụ công tác tra cứu, tìm hiểu, nghiên cứu về Việt Nam.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan thông tấn, báo chí của Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin để xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại.
Như vậy, theo quy định trên thì Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin đối ngoại.
Thông tin quảng bá hình ảnh của các Bộ trong hoạt động thông tin đối ngoại được cung cấp qua các phương thức nào?
Thông tin quảng bá hình ảnh của các Bộ trong hoạt động thông tin đối ngoại được cung cấp qua các phương thức được quy định tại Điều 5 Thông tư 02/2019/TT-BTTTT như sau:
- Hoạt động đối ngoại của Bộ.
- Cổng thông tin điện tử của Bộ, các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ, cơ quan, bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
- Hệ thống dữ liệu quảng bá hình ảnh của Bộ.
- Xuất bản phẩm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
- Sản phẩm báo chí của các phương tiện thông tin đại chúng trong nước.
- Sản phẩm của các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông nước ngoài.
- Sản phẩm truyền thông phổ biến qua mạng internet.
- Các hoạt động tiếp xúc, hợp tác với các cơ quan báo chí nước ngoài.
- Các hoạt động truyền thông của các sự kiện lớn tổ chức trong và ngoài nước.
- Các phương thức hoạt động thông tin đối ngoại khác theo quy định của pháp luật.
Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại của các Bộ được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước đúng không?
Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại của các Bộ được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước đúng không, thì theo quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2019/TT-BTTTT như sau:
Kinh phí hoạt động thông tin đối ngoại
Kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp vào dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính cung cấp để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Như vậy, theo quy định trên thì kinh phí cho hoạt động thông tin đối ngoại của các Bộ được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) nêu quan điểm chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thế nào?
- Mẫu bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200 và Thông tư 133 mới nhất? Hướng dẫn ghi bảng thanh toán tiền thưởng?
- Thuế quan là gì? Quyết định và công bố lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu được quy định thế nào?
- Mẫu bản tự nhận xét đánh giá của cán bộ công chức mới nhất? Mục đích của việc đánh giá cán bộ công chức là gì?
- Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách? Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào?