Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải là gì? Kỳ báo cáo thống kê quý ngành Giao thông vận tải bắt đầu tính từ ngày nào?
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải là gì?
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải được quy định tại tiểu mục 1 Mục 1 Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải ban hành kèm theo Thông tư 48/2017/TT-BGTVT thì hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải là là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành Giao thông vận tải, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển Ngành; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải là gì? Kỳ báo cáo thống kê quý ngành Giao thông vận tải bắt đầu tính từ ngày nào? (Hình từ Internet)
Kỳ báo cáo thống kê quý ngành Giao thông vận tải bắt đầu tính từ ngày nào?
Kỳ báo cáo thống kê quý ngành Giao thông vận tải bắt đầu tính từ ngày nào, thì theo quy định tại tiểu mục b Mục 6 Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải ban hành kèm theo Thông tư 48/2017/TT-BGTVT như sau:
Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số liệu theo các tiêu chí thống kê trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu mẫu thống kê và được tính theo ngày dương lịch, bao gồm:
a) Báo cáo thống kê tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b) Báo cáo thống kê quý: báo cáo thống kê quý được tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c) Báo cáo thống kê 6 tháng: báo cáo thống kê 6 tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d) Báo cáo thống kê năm: báo cáo thống kê năm được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai của kỳ báo cáo thống kê đó.
đ) Báo cáo thống kê 05 năm: báo cáo thống kê được thực hiện 5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là các năm có hàng đơn vị là 0 và 5 (ví dụ năm 2020, 2025).
e) Báo cáo thống kê khác và đột xuất: trường hợp cần báo cáo thống kê khác hoặc báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo cáo thống kê cụ thể.
Như vậy, theo quy định trên thì kỳ báo cáo thống kê quý ngành Giao thông vận tải bắt đầu tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
Vụ Kế hoạch Đầu tư thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm gì đối với thống kê ngành Giao thông vận tải?
Vụ Kế hoạch Đầu tư thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm gì đối với thống kê ngành Giao thông vận tải, thì theo quy định tại tiểu mục a Mục 4 Hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải ban hành kèm theo Thông tư 48/2017/TT-BGTVT, khoản 2 Điều 13 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT như sau:
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành GTVT;
- Các Vụ chức năng được phân công nhiệm vụ tổng hợp các biểu mẫu thống kê có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị liên quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được phân công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi Trung tâm Công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu ngành GTVT và phổ biến thông tin thống kê theo quy định.
b) Cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; báo cáo Bộ GTVT (qua các Vụ chức năng).
c) Các Sở GTVT thu thập thông tin thống kê trong địa bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp, báo cáo Bộ GTVT, Cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ GTVT và Cục Thống kê địa phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
d) Các doanh nghiệp và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu thập, tổng hợp thông tin thống kê do đơn vị quản lý, báo cáo Bộ GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT.
e) Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật, xây dựng bổ sung phần mềm báo cáo thống kê Bộ GTVT đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số liệu thống kê tại Thông tư này.
g) Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao tại Thông tư này bị xử lý theo Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.
Theo đó, đối với thống kê ngành Giao thông vận tải thì Vụ Kế hoạch Đầu tư thuộc Bộ Giao thông vận tải có các trách nhiệm là chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Chương trình điều tra thống kê ngành Giao thông vận tải đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?