Hành vi vượt đèn vàng của người điều khiển xe máy sẽ bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?

Mức phạt đối với hành vi vượt đèn vàng của người điều khiển xe máy là bao nhiêu? Tôi bị lập biên bản xử phạt vì vượt đèn vàng nhưng vì khi đi trên đường, đèn giao thông chuyển sang màu vàng thì tôi đã đi qua và đang giữa ngã tư nên tôi vẫn tiếp tục đi.

Tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng có được tiếp tục đi không?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ như sau:

“3. Tín hiệu đèn giao thông có ba mầu, quy định như sau:
a) Tín hiệu xanh là được đi;
b) Tín hiệu đỏ là cấm đi;
c) Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.”

Theo đó, tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường. Như vậy, khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng có 3 trường hợp có thể xảy ra:

- Trường hợp 1: Đi quá vạch dừng đèn vàng thì bạn được tiếp tục đi tiếp mà không vi phạm giao thông.

- Trường hợp 2: Trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy, vẫn được đi tiếp nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát và nhường đường cho người đi bộ qua đường.

- Trường hợp 3: Đi chưa đến vạch dừng đã có tín hiệu đèn vàng thì phải dừng lại. Nếu bạn không dừng mà cố tình vượt đèn vàng, bạn sẽ bị xử phạt với lỗi không chấp hành hiệu lệnh của tín hiệu đèn giao thông theo quy định.

Vượt đèn vàng

Vượt đèn vàng

Hành vi vượt đèn vàng của người điều khiển xe máy sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

"4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính."

Theo đó, người điều khiển xe máy thực hiện hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Hành vi điều khiển xe máy vượt đèn vàng có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về hình thức xử phạt bổ sung:

"10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng."

Như vậy, người điều khiển xe máy thực hiện hành vi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông (cụ thể là vượt đèn vàng) ngoài bị phạt tiền theo quy định nêu trên thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Vượt đèn vàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi nào vượt đèn vàng bị xử phạt? Vượt đèn vàng theo hiệu lệnh cho phép đi tiếp của người điều khiển giao thông có vi phạm pháp luật?
Pháp luật
Người điều khiển xe máy được phép vượt đèn vàng trong trường hợp nào? Người đi bộ vượt đèn vàng có bị xử phạt không?
Pháp luật
Hành vi vượt đèn vàng của người điều khiển xe máy sẽ bị phạt bao nhiêu tiền và có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vượt đèn vàng
839 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vượt đèn vàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vượt đèn vàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào