Hành vi nhân viên công ty đình công khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội có trái với quy định của pháp luật không?

Do công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên nên mọi người trong công ty rủ tôi đình công, tôi không biết như vậy có trái với quy định pháp luật hay không? Các hành vi bị cấm trong khi đình công là gì?

Đình công là gì?

Căn cứ Điều 198 Bộ luật Lao động 2019 quy định đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

Khi nào người lao động có quyền đình công?

Tại Điều 199 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp người lao động có quyền đình công như sau:

Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:

- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Đình công

Công ty không thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên thì nhân viên đình công có trái quy định pháp luật không?

Theo Điều 197 Bộ luật Lao động 2019 quy định về giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động như sau:

- Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

- Khi các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại Điều này thì tổ chức đại diện người lao động không được tiến hành đình công trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp.

Khi hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công.

Như vậy, việc đình công chỉ được tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích và sau thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp tại khoản 1 Điều 197 Bộ luật Lao động 2019. Ban trọng tài lao động không được thành lập để giải quyết tranh chấp hoặc sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài lao động không ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp thì tập thể lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.

Do đó, khi được "rủ đình công", phải xác định các yếu tố hợp pháp, giải thích cho người rủ rê để hiểu được pháp luật đình công, không tự ý tổ chức và tham gia đình công trái pháp luật.

Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công

Căn cứ theo Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công như sau:

- Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.

- Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.

- Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.

- Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.

- Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Đình công
Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Không đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người bảo vệ an ninh ở cơ sở có được Nhà nước đóng bảo hiểm xã hội không? Nếu có thì được đóng loại BHXH nào?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu mã số bảo hiểm xã hội chính xác, nhanh nhất? Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội?
Pháp luật
Cách tính mức lương đóng BHXH 2024 từ 01/7 khi tăng lương tối thiểu vùng? Công thức tính lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất hiện nay thế nào?
Pháp luật
Danh sách doanh nghiệp nợ BHXH tính đến tháng 8 2024 tại TPHCM và Hà Nội? Xem danh sách doanh nghiệp nợ BHXH ở đâu?
Pháp luật
Hướng dẫn kê khai BHXH điện tử trên cổng giao dịch điện tử BHXH Việt Nam chi tiết nhất? Các bước kê khai BHXH điện tử như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn lập tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế mới nhất năm 2024?
Pháp luật
Mẫu TK3-TS mới nhất là mẫu nào? Hướng dẫn điền Mẫu Tờ khai tham gia, điều chỉnh BHXH, BHYT (TK3-TS)?
Pháp luật
Công ty nợ tiền bảo hiểm xã hội nếu phá sản thì quyền lợi của người lao động có được đảm bảo không?
Pháp luật
Thời gian bảo hiểm xã hội cộng dồn đến khi về hưu là 39 năm thì thừa được nhiêu năm và được hưởng mức tối đa chưa?
Pháp luật
Có được chi trả thêm tiền bảo hiểm xã hội cùng lúc với kỳ trả lương khi người lao động nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày trở lên trong tháng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đình công
924 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đình công Bảo hiểm xã hội Không đóng bảo hiểm xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đình công Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Xem toàn bộ văn bản về Không đóng bảo hiểm xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào