Hành vi nào bị cấm trong đầu tư công? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án? Điều kiện để được quyết định chủ trương đầu tư là gì?

Tôi đang tìm hiểu về dự án đầu tư công, có thể cho tôi biết trong đầu tư công những hành vi nào bị pháp luật nghiêm cấm? Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án công? Điều kiện để được quyết định chủ trương đầu tư là gì?

Trong đầu tư công những hành vi nào bị pháp luật nghiêm cấm?

Căn cứ Điều 16 Luật Đầu tư công 2019 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công

- Quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

- Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc không đúng với các nội dung về mục tiêu, phạm vi, quy mô, vượt tổng vốn đầu tư của chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với quy định của pháp luật về đầu tư công.

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

- Chủ chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư vấn, nhà thầu dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích hợp pháp của công dân và của cộng đồng.

- Đưa, nhận, môi giới hối lộ.

- Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt, gây nợ đọng xây dựng cơ bản.

- Sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.

- Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu, liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.

- Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.

- Cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.

- Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công.

Hành vi nào bị cấm trong đầu tư công?

Hành vi nào bị cấm trong đầu tư công?

Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án công?

Căn cứ Điều 17 Luật Đầu tư công 2019 và điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022 quy định về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án công như sau:

- Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:

+ Chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Dự án quan trọng quốc gia.

- Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trung ương, trừ chương trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

- Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan, đơn vị.

Trường hợp chương trình, dự án quy định tại khoản này có sử dụng nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật này đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

- Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:

+ Dự án quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này; dự án nhóm A khác sử dụng vốn ngân sách trung ương do Bộ, cơ quan trung ương quản lý;

+ Chương trình, dự án đầu tư nhóm A sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này

+ Chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau: chương trình, dự án nhóm A; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo; chương trình tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào các chương trình, dự án khu vực;”;

- Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do cơ quan, tổ chức mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.

+ Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư do cơ quan, tổ chức mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.

+ Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư do địa phương quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.

- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A do địa phương quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.

- Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên, các nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết định việc giao cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản này phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương.

- Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.

Điều kiện để được quyết định chủ trương đầu tư là gì?

Căn cứ Điều 18 Luật Đầu tư công 2019 quy định về Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án

- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.

- Không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.

- Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.

- Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.

- Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.

- Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:

+ Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;

+ Nhiệm vụ quy hoạch;

+ Dự án đầu tư công khẩn cấp;

+ Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

Trên đây là những quy định pháp luật liên quan đến những hành vi bị cấm và thẩm quyền quyết định chương trình, dự án trong đầu tư công mà bạn quan tâm.

Đầu tư công TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ CÔNG
Chủ trương đầu tư Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Chủ trương đầu tư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tư 19/2024 lập, thẩm định, giao, điều chỉnh, theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ, dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và CSDL quốc gia về đầu tư công?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư gồm những gì? Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định như thế nào?
Pháp luật
Xác định sơ bộ chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành dự án sau khi hoàn thành có thuộc dự án nhóm B, nhóm C không?
Pháp luật
Dự án khai thác, chế biến khoáng sản có tổng mức đầu tư lên đến 2.500 tỷ đồng thuộc dự án nhóm nào?
Pháp luật
Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công thuộc các nhóm A, nhóm B, nhóm C gồm những gì?
Pháp luật
Chủ trương đầu tư công thuộc nhóm C thời gian đầu tư bao lâu? Bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn cho chương trình theo những nguyên tắc nào?
Pháp luật
Một số hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư công và hình thức xử phạt, mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả như thế nào?
Pháp luật
Công trình xây dựng được xác định loại dự án nhóm A, B hay nhóm C như thế nào theo pháp luật xây dựng hiện hành?
Pháp luật
Thay đổi nội dung so với quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư thì có điều chỉnh chủ trương đầu tư không?
Pháp luật
Kế hoạch đầu tư công được đánh giá trong thời gian nào? Đánh giá kế hoạch đầu tư công không đúng thời hạn thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đầu tư công
5,126 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đầu tư công Chủ trương đầu tư

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đầu tư công Xem toàn bộ văn bản về Chủ trương đầu tư

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào