Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam là đến năm bao nhiêu?

Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là đến năm bao nhiêu? Trường hợp nào Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam thôi phục vụ tại ngũ? - câu hỏi của anh K. (Bình Dương)

Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam là đến năm bao nhiêu?

Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014) như sau:

Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
Trung tá: nam 51, nữ 51;
Thượng tá: nam 54, nữ 54;
Đại tá: nam 57, nữ 55;
Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
3. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo quy định trên thì hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam, Bộ Tổng Tham mưu sẽ được xác định theo cấp bậc quân hàm mà Viện trưởng đang giữ.

Lưu ý: Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ theo quy định trên không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

Viện Lịch sử quân sự

Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam là đến năm bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam thôi phục vụ tại ngũ?

Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam, Bộ Tổng Tham mưu thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008) như sau:

Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ
1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây:
a. Đủ điều kiện nghỉ hưu;
b. Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại Điều 13 của Luật này;
c. Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng;
d. Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ.
...

Như vậy, Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam, Bộ Tổng Tham mưu thôi phục vụ tại ngũ trong các trường hợp sau đây:

- Đủ điều kiện nghỉ hưu;

- Hết tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 và được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014);

- Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng;

- Không còn đủ tiêu chuẩn quy định đối với sĩ quan tại ngũ.

Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam thôi phục vụ tại ngũ được hưởng quyền lợi như thế nào?

Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam thôi phục vụ tại ngũ được hưởng quyền lợi căn cứ theo Điều 37 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008) như sau:

Quyền lợi của sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần
1. Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;
b. Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
c. Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống của quân đội;
d. Được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;
đ. Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y.
...
Phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam là đến năm bao nhiêu?
Pháp luật
Hạn tuổi cao nhất của nữ sĩ quan phục vụ tại ngũ có cấp bậc quân hàm Thiếu tá là bao nhiêu tuổi?
Pháp luật
Thời hạn phục vụ tại ngũ nghĩa vụ quân sự của hạ sĩ quan, binh sĩ trong bao lâu? Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ
473 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào