Hạn tuổi phục vụ cao nhất của viên chức quốc phòng là bao nhiêu? Các trường hợp thôi phục vụ trong quân đội của viên chức quốc phòng?
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của viên chức quốc phòng là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 thì hạn tuổi phục vụ cao nhất của viên chức quốc phòng được quy định như sau:
- Hạn tuổi phục vụ cao nhất của viên chức quốc phòng nam là: đủ 60 tuổi.
- Hạn tuổi phục vụ cao nhất của viên chức quốc phòng nữ là: đủ 55 tuổi.
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của viên chức quốc phòng (Hình từ Internet)
Các trường hợp thôi phục vụ trong quân đội của viên chức quốc phòng?
Tại Điều 32 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định cụ thể như sau:
Trường hợp thôi phục vụ trong quân đội của công nhân và viên chức quốc phòng
1. Hết hạn tuổi phục vụ cao nhất theo quy định tại Điều 31 của Luật này.
2. Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí.
3. Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 của Luật này.
4. Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe.
5. Có nguyện vọng thôi phục vụ trong quân đội và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Theo đó, khi thuộc một trong những trường hợp sau đây thì viên chức quốc phòng sẽ được coi là thôi phục vụ trong quân đội:
- Hết hạn tuổi phục vụ cao nhất: Nam là đủ 60 tuổi, nữ là đủ 55 tuổi.
- Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí.
- Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 của Luật này.
- Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe.
- Có nguyện vọng thôi phục vụ trong quân đội và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Viên chức quốc phòng khi thôi phục vụ trong quân đội sẽ được hưởng những chế độ nào?
Căn cứ theo Điều 41 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015, viên chức quốc phòng khi thôi phục vụ trong quân đội sẽ được hưởng những chế độ, chính sách như sau:
(1) Viên chức quốc phòng nghỉ hưu:
- Lương hưu được tính theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;
- Khi nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất quy định tại Điều 31 của Luật này do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần;
- Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
(2) Viên chức quốc phòng chuyển ngành:
- Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong quân đội và mức lương hiện hưởng. Trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương công nhân và viên chức quốc phòng tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, được quyết định trở lại phục vụ quân đội thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét nâng lương và thâm niên công tác.
(3) Viên chức quốc phòng thôi việc:
- Được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật;
- Khi thôi việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu hoặc chưa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
- Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
- Công nhân và viên chức quốc phòng thôi việc còn trong độ tuổi lao động được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển công chức, viên chức.
(4) Thời gian trực tiếp phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề đặc thù được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ trong quân đội.
Kết quả đánh giá viên chức quốc phòng hàng năm được sử dụng để làm gì?
Tại Điều 9 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định như sau:
Đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng để xác định phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Căn cứ vào kết quả đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được phân loại đánh giá theo các mức sau:
a) Hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ;
c) Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, kết quả đánh giá viên chức quốc phòng hàng năm sẽ được sử dụng làm căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách viên chức quốc phòng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?