Hai trường hợp người tham gia giao thông chạy xe chậm vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật là gì?
- Hai trường hợp người tham gia giao thông chạy xe chậm vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật là gì?
- Người tham gia giao thông chạy xe chậm do ùn tắc giao thông thì có bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính hay không?
- Người tham gia giao thông phải giảm tốc độ trong những trường hợp nào?
Hai trường hợp người tham gia giao thông chạy xe chậm vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật là gì?
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì hai trường hợp mà người tham gia giao thông chạy xe chậm vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính gồm:
(1) Chạy tốc độ thấp hơn phương tiện đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy.
(2) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
Theo đó, mức xử phạt đối với từng loại xe về từng hành vi cụ thể như sau:
- Đối với xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô:
+ Chạy tốc độ thấp hơn phương tiện đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
(điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
+ Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
(điểm s khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Đối với xe mô tô, xe gắn máy:
+ Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
(điểm d khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế bởi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
+ Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
(điểm q khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:
Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
(điểm i khoản 3 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Hai trường hợp người tham gia giao thông chạy xe chậm vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật là gì? (Hình từ Internet)
Người tham gia giao thông chạy xe chậm do ùn tắc giao thông thì có bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT như sau:
Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách khi điều khiển phương tiện trên đường bộ
1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người điều khiển phương tiện phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe (thuộc chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng) được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
2. Tại những đoạn đường không bố trí biển báo hạn chế tốc độ, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 11 của Thông tư này.
3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn giao thông.
Theo nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải điều khiển xe chạy với tốc độ phù hợp mật độ giao thông.
Như vậy, trường hợp người tham gia giao thông chạy xe chậm do ùn tắc giao thông thì sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chạy xe chậm theo quy định pháp luật.
Người tham gia giao thông phải giảm tốc độ trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ để có thể dừng lại một cách an toàn trong các trường hợp sau:
(1) Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;
(2) Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;
(3) Qua nơi đường bộ giao nhau cùng mức; nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường vòng; đường có địa hình quanh co, đèo dốc; đoạn đường có mặt đường hẹp, không êm thuận;
(4) Qua cầu, cống hẹp; đi qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui; khi lên gần đỉnh dốc, khi xuống dốc;
(5) Qua khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung nhiều người; khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường; khu vực đang thi công trên đường bộ; hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;
(6) Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;
(7) Có súc vật đi trên đường hoặc chăn thả ở sát đường;
(8) Tránh xe chạy ngược chiều hoặc khi cho xe chạy sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi phía trước;
(9) Đến gần bến xe buýt, điểm dừng đỗ xe có khách đang lên, xuống xe;
(10) Gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ; gặp xe siêu trường, xe siêu trọng, xe chở hàng nguy hiểm; gặp đoàn người đi bộ;
(11) Trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;
(12) Khi điều khiển phương tiện đi qua khu vực trạm kiểm soát tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông, trạm giao dịch thanh toán đối với các phương tiện sử dụng đường bộ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?