Hạ sĩ quan, binh sĩ có thể chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp được không?

Em của anh đang thực hiện nghĩa vụ quân sự. Cho anh hỏi thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời bình tối đa là 30 tháng có đúng không? Hạ sĩ quan, binh sĩ có thể chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp được không? - Câu hỏi của anh Văn Tài đến từ Tiền Giang.

Hạ sĩ quan, binh sĩ có thể chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Hạ sĩ quan, binh sĩ có thể chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp được không?

Hạ sĩ quan, binh sĩ có thể chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp được không? (Hình từ Internet)

Việc bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 220/2016/TT-BQP quy định về việc bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật như sau:

Bố trí sử dụng
1. Chỉ huy cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương trở lên căn cứ danh sách hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật quyết định bố trí sử dụng đảm bảo cho các đơn vị thuộc quyền.
2. Nguyên tắc bố trí sử dụng:
a) Sắp xếp hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật đúng vị trí chức danh được biên chế, không xếp chồng;
b) Thực hiện sắp xếp hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao xuống thấp; ưu tiên ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật Quân đội không đào tạo;
c) Hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật trước khi bố trí sử dụng phải được huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quân sự phù hợp với vị trí chức danh đảm nhiệm.
3. Khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ, trường hợp Quân đội không có nhu cầu hoặc không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tuyển chọn bổ sung vào đội ngũ sĩ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân quốc phòng hoặc viên chức quốc phòng, thì giải quyết xuất ngũ theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, việc bố trí sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật như sau:

- Chỉ huy cấp trung đoàn, lữ đoàn và tương đương trở lên căn cứ danh sách hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật quyết định bố trí sử dụng đảm bảo cho các đơn vị thuộc quyền theo nguyên tắc sau:

+ Sắp xếp hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật đúng vị trí chức danh được biên chế, không xếp chồng;

+ Thực hiện sắp xếp hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao xuống thấp; ưu tiên ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật Quân đội không đào tạo;

+ Hạ sĩ quan, binh sĩ có ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật trước khi bố trí sử dụng phải được huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức quân sự phù hợp với vị trí chức danh đảm nhiệm.

*Khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ, trường hợp Quân đội không có nhu cầu hoặc không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tuyển chọn bổ sung vào đội ngũ sĩ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân quốc phòng hoặc viên chức quốc phòng, thì giải quyết xuất ngũ theo quy định.

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời bình tối đa là 30 tháng có đúng không?

Căn cứ vào Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:

Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Bên cạnh đó, Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:

Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.
2. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Như vậy, thời gian phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Trong trường hợp để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng.

Tức là thời gian phục vụ tại ngũ tối đa đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời bình là không quá 30 tháng nha anh.

Lưu ý: Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.

Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Hạ sĩ quan Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Hạ sĩ quan
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hạ sĩ quan hiện 40 tuổi phục vụ trong công an bao nhiêu năm nữa sẽ được nghỉ hưu?
Pháp luật
Hạ bậc lương có là hình thức xử lý kỷ luật đối với hạ sĩ quan không? Thời hiệu xử lý kỷ luật hạ sĩ quan là bao lâu?
Pháp luật
Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm nhưng gia đình bị thiệt hại nặng do lũ lụt thì có được nghỉ phép để về quê không?
Pháp luật
Trong Công an nhân dân hạ sĩ quan nghiệp vụ cấp bậc hạ sĩ thăng cấp bậc hàm lên thượng sĩ phải đáp ứng điều kiện gì?
Pháp luật
Hạ sĩ quan tốt nghiệp trường đào tạo sĩ quan có được tuyển chọn bổ sung cho đội ngũ sĩ quan tại ngũ không?
Pháp luật
Hạ sĩ quan nghiệp vụ có được đăng ký tạm trú và thường trú ở đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai cấp Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được quy định thế nào? Thủ tục cấp lần đầu Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ?
Pháp luật
Mẫu bản khai đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ mới nhất?
Pháp luật
Hạ sĩ quan đặc công giữ chức Tổ trưởng Đặc công thì tương đương với chức vụ nào trong Quân đội nhân dân?
Pháp luật
Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ nghĩa vụ quân sự được hưởng các chế độ gì? Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ có được hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp không?
Pháp luật
Hạ sĩ quan nghĩa vụ là ai? Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan nghĩa vụ Công an nhân dân là bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hạ sĩ quan
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
3,094 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hạ sĩ quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hạ sĩ quan

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào