Giống thủy sản là gì? Giống thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu nào?
Giống thủy sản là gì?
Giống thủy sản được giải thích tại khoản 9 Điều 3 Luật Thủy sản 2017 như sau:
Giống thủy sản là loài động vật thủy sản, rong, tảo dùng để sản xuất giống, làm giống cho nuôi trồng thủy sản, bao gồm bố mẹ, trứng, tinh, phôi, ấu trùng, mảnh cơ thể, bào tử và con giống.
Theo đó, giống thủy sản là loài động vật thủy sản, rong, tảo dùng để sản xuất giống, làm giống cho nuôi trồng thủy sản, bao gồm bố mẹ, trứng, tinh, phôi, ấu trùng, mảnh cơ thể, bào tử và con giống.
Giống thủy sản là gì? (Hình từ Internet)
Giống thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu nào?
Giống thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu được quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Thủy sản 2017 như sau:
Quản lý giống thủy sản
1. Giống thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Thuộc Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam;
b) Được công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo quy định;
c) Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng;
d) Được kiểm dịch theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giống thủy sản; quy định về thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ; trình Chính phủ ban hành Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam;
b) Hướng dẫn kiểm tra về điều kiện của cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản; chất lượng giống thủy sản trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật này và pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa; quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp kỹ thuật xử lý vi phạm chất lượng giống thủy sản; hướng dẫn cập nhật thông tin giống thủy sản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản.
Như vậy, giống thủy sản trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Thuộc Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam;
- Được công bố tiêu chuẩn áp dụng và công bố hợp quy theo quy định;
- Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng;
- Được kiểm dịch theo quy định của pháp luật.
Thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như thế nào?
Thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định theo Điều 10 Thông tư 26/2018/TT-BNNPTNT, được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT như sau:
Thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ
Thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ được quy định như sau:
1. Tôm thẻ chân trắng bố mẹ
a) Thời hạn sử dụng tối đa 140 ngày kể từ ngày nhập khẩu đối với tôm bố mẹ nhập khẩu đạt khối lượng tối thiểu 40 g/con đối với tôm đực, 45 g/con đối với tôm cái;
b) Thời hạn sử dụng tối đa 120 ngày tính từ ngày cho sinh sản lần đầu đối với tôm bố mẹ sản xuất trong nước hoặc tôm bố mẹ nhập khẩu chưa đạt khối lượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Tôm sú bố mẹ
a) Thời hạn sử dụng tối đa 80 ngày kể từ ngày nhập khẩu đối với tôm sú bố mẹ nhập khẩu đạt khối lượng tối thiểu 100 g/con đối với tôm đực, 120 g/con đối với tôm cái;
b) Thời hạn sử dụng tối đa 60 ngày tính từ ngày cho sinh sản lần đầu đối với tôm bố mẹ sản xuất trong nước, tôm bố mẹ khai thác từ tự nhiên, tôm bố mẹ nhập khẩu chưa đạt khối lượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
3. Cá tra bố mẹ: Thời hạn sử dụng tối đa 60 tháng tính từ ngày cho sinh sản lần đầu và cho sinh sản không quá 02 lần/năm.
4. Thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ khác: Cơ sở tự công bố.
Như vậy, thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau:
- Tôm thẻ chân trắng bố mẹ
+ Thời hạn sử dụng tối đa 140 ngày kể từ ngày nhập khẩu đối với tôm bố mẹ nhập khẩu đạt khối lượng tối thiểu 40 g/con đối với tôm đực, 45 g/con đối với tôm cái;
+ Thời hạn sử dụng tối đa 120 ngày tính từ ngày cho sinh sản lần đầu đối với tôm bố mẹ sản xuất trong nước hoặc tôm bố mẹ nhập khẩu chưa đạt khối lượng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
- Tôm sú bố mẹ:
+ Thời hạn sử dụng tối đa 80 ngày kể từ ngày nhập khẩu đối với tôm sú bố mẹ nhập khẩu đạt khối lượng tối thiểu 100 g/con đối với tôm đực, 120 g/con đối với tôm cái;
+ Thời hạn sử dụng tối đa 60 ngày tính từ ngày cho sinh sản lần đầu đối với tôm bố mẹ sản xuất trong nước, tôm bố mẹ khai thác từ tự nhiên, tôm bố mẹ nhập khẩu chưa đạt khối lượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Cá tra bố mẹ: Thời hạn sử dụng tối đa 60 tháng tính từ ngày cho sinh sản lần đầu và cho sinh sản không quá 02 lần/năm.
- Thời hạn sử dụng giống thủy sản bố mẹ khác: Cơ sở tự công bố.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời hạn giám định tư pháp đối với các vụ việc có tính chất phức tạp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng tối đa là bao lâu?
- Tài khoản kế toán nào thể hiện số tiền tổ chức tài chính vi mô chuyển cho các tổ chức nhận ủy thác để thực hiện cho vay đối với khách hàng?
- Giá dịch vụ thoát nước có được điều chỉnh theo yêu cầu của hộ sử dụng dịch vụ thoát nước hay không?
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
- Vào công đoàn để được gì và có lợi ích gì cho người lao động hay không? Vi phạm pháp luật về công đoàn thì có bị truy cứu hình sự hay không?