Giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước là gì? Giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước được tính thế nào?
- Giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước là gì? Giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước được tính thế nào?
- Giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước là cơ sở để tính ngưỡng khai thác nước dưới đất đúng không?
- Việc xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất phải được thực hiện đối với từng khu vực đúng không?
Giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước là gì? Giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước được tính thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 53/2024/NĐ-CP thì giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước là chiều sâu mực nước động lớn nhất được phép khai thác tại giếng thuộc công trình khai thác nước dưới đất.
Theo đó, giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước được tính từ mặt đất tại khu vực xung quanh giếng đến một nửa bề dày của tầng chứa nước không áp hoặc đến mái của tầng chứa nước có áp, nhưng không được vượt quá quy định sau đây:
(1) Đối với các tầng chứa nước lỗ hổng ở các địa phương thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng:
- Không vượt quá 35 m đối với khu vực nội thành của thành phố Hà Nội và các thành phố, thị xã khác;
- Không vượt quá 30 m đối với các khu vực còn lại;
(2) Đối với các tầng chứa nước lỗ hổng ở khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long:
- Không vượt quá 40 m đối với khu vực nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ;
- Không vượt quá 35 m đối với các thành phố, thị xã khác;
- Không vượt quá 30 m đối với các khu vực còn lại;
(3) Đối với các tầng chứa nước lỗ hổng ở các vùng không quy định tại mục (1), (2) nêu trên thì không vượt quá 30 m;
(4) Đối với các tầng chứa nước trong đá bazan, khe nứt ở các địa phương thuộc khu vực Tây Nguyên và các địa phương khác không vượt quá 50 m.
Giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước là gì? Giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước được tính thế nào? (Hình từ Internet)
Giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước là cơ sở để tính ngưỡng khai thác nước dưới đất đúng không?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 32 Nghị định 53/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất
1. Ngưỡng khai thác nước dưới đất được thể hiện qua giới hạn về lượng nước có thể khai thác của từng tầng chứa nước tại từng khu vực và được tính toán trên cơ sở giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước quy định tại khoản 2 Điều này.
Ngưỡng khai thác nước dưới đất được quy định trong các quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh. Trường hợp quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đã được phê duyệt mà chưa quy định ngưỡng khai thác nước dưới đất thì được rà soát, cập nhật, bổ sung khi điều chỉnh quy hoạch.
...
Ngưỡng khai thác nước dưới đất được thể hiện qua giới hạn về lượng nước có thể khai thác của từng tầng chứa nước tại từng khu vực và được tính toán trên cơ sở giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước theo quy định pháp luật.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì giới hạn mực nước khai thác của tầng chứa nước là cơ sở để tính ngưỡng khai thác nước dưới đất.
Việc xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất phải được thực hiện đối với từng khu vực đúng không?
Căn cứ theo Điều 30 Luật Tài nguyên nước 2023 quy định về ngưỡng khai thác nước dưới đất như sau:
Ngưỡng khai thác nước dưới đất
1. Ngưỡng khai thác nước dưới đất là một trong những căn cứ để xem xét trong quá trình thẩm định và quyết định, phê duyệt các nhiệm vụ sau đây:
a) Quy hoạch về tài nguyên nước; quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước; ban hành vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;
b) Phương án điều hòa, phân phối tài nguyên nước trên lưu vực sông; phục hồi nguồn nước dưới đất bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
c) Cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất;
d) Dự án, giải pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
2. Ngưỡng khai thác nước dưới đất được xác định căn cứ vào đặc điểm nguồn nước; hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước; yêu cầu bảo vệ nguồn nước dưới đất và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
3. Việc xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thực hiện đối với từng khu vực, tầng chứa nước;
b) Cân bằng giữa lượng nước khai thác với lượng nước bổ cập hằng năm cho tầng chứa nước và mối quan hệ với các tầng chứa nước liên quan;
c) Bảo vệ nguồn nước dưới đất, hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và địa phương có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này
Như vậy, việc xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất phải được thực hiện đối với từng khu vực.
Bên cạnh đó, việc xác định ngưỡng khai thác nước dưới đất phải bảo đảm các yêu cầu khác sau đây:
- Cân bằng giữa lượng nước khai thác với lượng nước bổ cập hằng năm cho tầng chứa nước và mối quan hệ với các tầng chứa nước liên quan;
- Bảo vệ nguồn nước dưới đất, hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và địa phương có liên quan.
Lưu ý: Ngưỡng khai thác nước dưới đất được xác định căn cứ vào đặc điểm nguồn nước; hiện trạng và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước; yêu cầu bảo vệ nguồn nước dưới đất và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng trong trường hợp nào? Chi phí thanh lý rừng trồng được thực hiện như thế nào?
- Mã dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công có phải là mã số định danh duy nhất?
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền và nghĩa vụ gì trong quan hệ lao động? Được thành lập nhằm mục đích gì?
- Mẫu tổng hợp số liệu về đánh giá xếp loại chất lượng đơn vị và công chức, viên chức, người lao động theo Quyết định 3086?
- Việc thông báo lưu trú có phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú không? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng như thế nào?