Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có những loại nào? Giấy phép lái tàu này có thời hạn bao nhiêu năm?
- Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có những loại nào?
- Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có thời hạn bao nhiêu năm?
- Người được cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có được phép lái tàu chạy trên đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp không?
Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có những loại nào?
Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có những loại được căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Thông tư 15/2023/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/09/2023) như sau:
- Giấy phép lái đầu máy diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel);
- Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện);
- Giấy phép lái đầu máy hơi nước;
- Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng.
Trước đây, giấy phép lái tàu được căn cứ theo khoản 1 Điều 27 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT (Hết hiệu lực từ 01/09/2023) như sau:
Giấy phép lái tàu
1. Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng và giấy phép lái tàu phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp (đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp) bao gồm các loại sau:
a) Giấy phép lái đầu máy diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel);
b) Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện);
c) Giấy phép lái đầu máy hơi nước;
d) Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng đường sắt.
...
Theo quy định trên, giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng bao gồm các loại sau:
- Giấy phép lái đầu máy diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel);
- Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện);
- Giấy phép lái đầu máy hơi nước;
- Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng đường sắt.
Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng (Hình từ Internet)
Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có thời hạn bao nhiêu năm?
Giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp được căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Thông tư 15/2023/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/09/2023) như sau:
Giấy phép lái tàu
..
3. Giấy phép lái tàu có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp. Mẫu giấy phép lái tàu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Trước đây, thời hạn giấy phép lái tàu được căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT (Hết hiệu lực từ 01/09/2023) như sau:
Giấy phép lái tàu
...
3. Giấy phép lái tàu có thời hạn là 10 năm, kể từ ngày cấp. Mẫu giấy phép lái tàu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, theo quy định về giấy phép lái tàu nêu trên, giấy phép lái tàu có thời hạn là 10 năm, kể từ ngày cấp. Mẫu giấy phép lái tàu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 33/2018/TT-BGTVT (Hết hiệu lực từ 01/09/2023) .
Tải Mẫu giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng tại đây: Tải về.
Người được cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có được phép lái tàu chạy trên đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp không?
Việc sử dụng giấy phép lái tàu được căn cứ theo khoản 4 Điều 27 Thông tư 15/2023/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/09/2023) như sau:
Giấy phép lái tàu
...
4. Sử dụng giấy phép lái tàu
a) Nhân viên lái tàu chỉ được lái loại phương tiện giao thông đường sắt đã quy định trong giấy phép lái tàu và phải mang theo giấy phép khi lái tàu;
b) Nhân viên lái tàu trên đường sắt quốc gia được phép lái phương tiện tương ứng trên đường sắt chuyên dùng. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm thực hiện việc đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đối với những lái tàu này
c) Nhân viên lái tàu không lái tàu theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị, nếu muốn đảm nhiệm lại chức danh này thì phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 30, Điều 32 Thông tư này.
Theo quy định thì nhân viên lái tàu chỉ được lái loại phương tiện giao thông đường sắt đã quy định trong giấy phép lái tàu và phải mang theo giấy phép khi lái tàu.
Nhân viên lái tàu trên đường sắt quốc gia được phép lái phương tiện tương ứng trên đường sắt chuyên dùng. Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng có trách nhiệm thực hiện việc đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đối với những lái tàu này
Trước đây, việc sử dụng giấy phép lái tàu được căn cứ theo khoản 4 Điều 27 Thông tư 33/2018/TT-BGTVT, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 07/2020/TT-BGTVT (Hết hiệu lực từ 01/09/2023) như sau:
Giấy phép lái tàu
...
4. Sử dụng giấy phép lái tàu:
a) Người được cấp giấy phép chỉ được điều khiển loại phương tiện giao thông đường sắt và phạm vi điều khiển đã quy định trong giấy phép và phải mang theo giấy phép khi lái tàu;
b) Người được cấp giấy phép lái tàu quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này được phép lái các loại phương tiện chuyên dùng đường sắt tương ứng nhưng phải được đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đạt yêu cầu đối với loại phương tiện giao thông đường sắt chuyên dùng tương ứng do doanh nghiệp quy định và tổ chức;
c) Người được cấp giấy phép lái tàu quy định tại khoản 1 Điều này được phép lái tàu chạy trên đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp;
d) Người được cấp giấy phép lái tàu quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều này được phép lái tàu trong phạm vi xưởng kiểm tra tàu đường sắt đô thị (depot) và các loại phương tiện chuyên dùng đường sắt nhưng phải được đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đạt yêu cầu đối với loại phương tiện chuyên dùng đường sắt đó do doanh nghiệp quy định, tổ chức.
đ) Lái tàu không đảm nhiệm chức danh theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị, nếu muốn đảm nhiệm lại chức danh thì phải thực hiện sát hạch và cấp giấy phép lái tàu theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
Theo quy định trên, người được cấp giấy phép chỉ được điều khiển loại phương tiện giao thông đường sắt và phạm vi điều khiển đã quy định trong giấy phép và phải mang theo giấy phép khi lái tàu.
Người được cấp giấy phép lái tàu đầu máy diesel (dùng cho cả lái toa xe động lực diesel), Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa xe động lực chạy điện), Giấy phép lái đầu máy hơi nước được phép lái các loại phương tiện chuyên dùng đường sắt tương ứng nhưng phải được đào tạo, kiểm tra nghiệp vụ đạt yêu cầu đối với loại phương tiện giao thông đường sắt chuyên dùng tương ứng do doanh nghiệp quy định và tổ chức.
Người được cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng thì được phép lái tàu chạy trên đường sắt dùng riêng của doanh nghiệp.
Lưu ý, lái tàu không đảm nhiệm chức danh theo giấy phép từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị, nếu muốn đảm nhiệm lại chức danh thì phải thực hiện sát hạch và cấp giấy phép lái tàu theo quy định.
Lưu ý, những quy định trên không áp dụng đối với người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt phục vụ lắp đặt thiết bị, thử nghiệm và trong quá trình thi công thuộc các dự án xây dựng mới đường sắt.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?
- Người sử dụng dịch vụ bưu chính cung cấp thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
- Danh sách người bán hàng online vi phạm quyền lợi người tiêu dùng được niêm yết tại đâu? Thời hạn công khai danh sách?
- Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?
- Biên tập viên hạng 1 lĩnh vực xuất bản chỉ đạo việc phối hợp giữa biên tập viên các bộ phận nào để bản thảo đi in đạt yêu cầu chất lượng xuất bản phẩm?