Giấy đăng ký kết hôn của cả hai vợ chồng đều bị rách, hư hỏng thì sẽ được yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đúng không?
- Khi kết hôn các cặp vợ chồng có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kết hôn cung cấp số lượng giấy đăng ký kết hôn theo mong muốn hay không?
- Giấy đăng ký kết hôn của cả hai vợ chồng đều bị rách, hư hỏng thì sẽ được yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đúng không?
- Các cặp đôi vợ chồng có những hành vi cố ý hủy hoại dẫn đến làm rách, hư hỏng giấy đăng ký kết hôn thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Khi kết hôn các cặp vợ chồng có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kết hôn cung cấp số lượng giấy đăng ký kết hôn theo mong muốn hay không?
Căn cứ theo quy định khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
Đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
2. Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;
b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Theo đó, khi đăng ký kết hôn nếu các bên đủ điều kiện theo quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn. Và mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Do đó, khi đăng ký kết hôn thì các cặp vợ chồng sẽ được cấp mỗi người 01 bản chính giấy đăng ký kết hôn (Giấy chứng nhận kết hôn) mà không có quyền yêu cầu cấp theo số lượng mong muốn.
Giấy đăng ký kết hôn của cả hai vợ chồng đều bị rách, hư hỏng thì sẽ đc yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đúng không? (Hình từ Internet)
Giấy đăng ký kết hôn của cả hai vợ chồng đều bị rách, hư hỏng thì sẽ được yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đúng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Theo đó, giấy đăng ký kết hôn chỉ được xin cấp lại khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Đã đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01/01/2016.
- Sổ đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch và giấy đăng ký kết hôn của người yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn đều bị mất.
Trường hợp không đủ điều kiện thì UBND cấp xã sẽ từ chối cấp lại giấy đăng ký kết hôn và chỉ có thể xin cấp bản sao trích lục kết hôn.
Như vậy, trường hợp giấy đăng ký kết hôn của cả hai vợ chồng đều bị rách, hư hỏng thì sẽ không được yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn theo quy định.
Các cặp đôi vợ chồng có những hành vi cố ý hủy hoại dẫn đến làm rách, hư hỏng giấy đăng ký kết hôn thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:
Hành vi vi phạm nguyên tắc đăng ký, quản lý hộ tịch, sử dụng giấy tờ hộ tịch; xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Huỷ hoại giấy tờ hộ tịch; sổ hộ tịch;
b) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
c) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, các điểm a và b khoản 4 Điều này;
...
Như vậy, các cặp vợ chồng có những hành vi cố ý hủy hoại dẫn đến làm rách, hư hỏng giấy đăng ký kết hôn thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có).
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính tương tự thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?