Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải do cơ quan nào cấp thì mới được xem là hợp lệ?

Cho tôi hỏi giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải do cơ quan nào cấp thì mới được xem là hợp lệ? Người bệnh cần nghỉ dài hơn thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì làm thế nào? Câu hỏi của chị M từ Long An.

Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải do cơ quan nào cấp thì mới được xem là hợp lệ?

Việc ciấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:

Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
1. Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;
b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
...

Theo đó, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp.

Ngoài ra, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được cấp phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Đồng thời, phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải do cơ quan nào cấp thì mới được xem là hợp lệ?

Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải do cơ quan nào cấp thì mới được xem là hợp lệ? (Hình từ Internet)

Người bệnh cần nghỉ dài hơn thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì làm thế nào?

Thời hạn của giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT (được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT) như sau:

Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
...
2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.
Trường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.
Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
...

Như vậy, theo quy định thì một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội có thời hạn nghỉ tối đa là 30 ngày.

Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.

Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được cấp lại trong trường hợp nào?

Việc cấp lại giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 5 Điều 26 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:

Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
...
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm:
a) Cấp lại giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau đây:
- Bị mất, bị hỏng;
- Người ký các giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền;
- Việc đóng dấu trên các giấy chứng nhận không đúng quy định;
- Có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp cấp lại phải đóng dấu "Cấp lại" trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
b) Bổ sung, sửa đổi nội dung trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
...

Như vậy, theo quy định, việc cấp lại giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

- Bị mất, bị hỏng;

- Người ký giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền;

- Việc đóng dấu trên giấy chứng nhận không đúng quy định;

- Có sai sót về thông tin được ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức lương tối thiểu đóng BHXH từ 1/7/2024? Mức đóng BHXH của doanh nghiệp và người lao động là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu 08-KT Báo cáo kết quả khai thác, phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc như thế nào?
Pháp luật
Mức đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01 7 2024?
Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị nhận chế độ bảo hiểm xã hội khi người hưởng từ trần theo quy định là mẫu nào? Có thể tải ở đâu?
Pháp luật
Bệnh mất trí trong bệnh Alzheimer là như thế nào? Đây có phải là bệnh thuộc diện dài ngày được hưởng BHXH hay không? Được hưởng chế độ ốm đau trong bao lâu?
Pháp luật
Tải về mẫu danh sách đơn vị mới thành lập đăng ký tham gia đóng BHXH bắt buộc? Đơn vị mới thành lập có phải gửi thông tin số lượng lao động đóng BHXH?
Pháp luật
Tải về ngay mẫu danh sách đơn vị chưa tham gia BHXH, BHYT cho người lao động? Cơ quan nào kết xuất danh sách đơn vị chưa tham gia BHXH tại địa bàn tỉnh?
Pháp luật
Mẫu danh sách đơn vị sử dụng lao động chưa có trong dữ liệu của cơ quan thuế và chưa tham gia BHXH, BHYT bắt buộc là mẫu nào?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng BHXH tự nguyện qua Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Công ty không cung cấp thông tin về tình hình đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động yêu cầu có thể bị xử phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội
350 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào