Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam hết hiệu lực được gia hạn không?
- Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam hết hiệu lực được gia hạn không?
- Hồ sơ xin gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam gồm những gì?
- Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học như thế nào?
- Mỗi lần gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam có hiệu lực bao nhiêu tháng?
Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam hết hiệu lực được gia hạn không?
Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam hết hiệu lực có được gia hạn không thì theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 19/2010/TT-BTNMT như sau:
Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học
1. Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học được gia hạn trong trường hợp Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học đã được cấp hết hiệu lực.
...
Theo quy định trên, Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam được gia hạn trong trường hợp Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học đã được cấp hết hiệu lực.
Gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học (Hình từ Internet)
Hồ sơ xin gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam gồm những gì?
Hồ sơ xin gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 19/2010/TT-BTNMT như sau:
Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học
...
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học lập 02 bộ hồ sơ gửi Tổng cục Môi trường trước khi Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học đã cấp hết hiệu lực 30 (ba mươi) ngày. Hồ sơ xin gia hạn bao gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo kết quả sử dụng chế phẩm sinh học với các nội dung: sự ổn định chất lượng, hiệu quả, tính an toàn đối với sức khỏe con người và sinh vật của chế phẩm sinh học đang sử dụng tại một số công trình cụ thể kèm theo phiếu kết quả phân tích, đánh giá của đơn vị có chức năng phù hợp;
c) Bản sao Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học đã cấp.
...
Như vậy, hồ sơ xin gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam gồm:
- Văn bản đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Thông tư 19/2010/TT-BTNMT;
Tải về mẫu đơn đăng ký gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học tại đây.
- Báo cáo kết quả sử dụng chế phẩm sinh học với các nội dung: sự ổn định chất lượng, hiệu quả, tính an toàn đối với sức khỏe con người và sinh vật của chế phẩm sinh học đang sử dụng tại một số công trình cụ thể kèm theo phiếu kết quả phân tích, đánh giá của đơn vị có chức năng phù hợp;
- Bản sao Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học đã cấp.
Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học như thế nào?
Thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học được quy định tại Điều 15 Thông tư 19/2010/TT-BTNMT như sau:
- Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học lập 02 bộ hồ sơ gửi Tổng cục Môi trường trước khi Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học đã cấp hết hiệu lực 30 ngày.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học chỉnh sửa, bổ sung.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả kiểm tra hiện trường cơ sở ứng dụng chế phẩm sinh học đối với chế phẩm sinh học đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học, Cơ quan Thường trực Hội đồng tiến hành các thủ tục cần thiết trình Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường xem xét, quyết định cấp gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học.
Việc kiểm tra hiện trường cơ sở ứng dụng chế phẩm sinh học thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư 19/2010/TT-BTNMT, cụ thể:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học, Tổng cục Môi trường thành lập đoàn kiểm tra hiện trường hoặc uỷ quyền Chi cục Bảo vệ môi trường địa phương thành lập đoàn kiểm tra hiện trường việc sử dụng chế phẩm sinh học tại nơi đang ứng dụng theo hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học.
- Thành phần đoàn kiểm tra hiện trường gồm: đại diện Tổng cục Môi trường hoặc Chi cục Bảo vệ môi trường địa phương và các chuyên gia chuyên ngành công nghệ sinh học.
- Nội dung kiểm tra hiện trường: xem xét sự ổn định, hiệu quả và an toàn đối với sức khỏe con người và sinh vật khi sử dụng chế phẩm so với hồ sơ đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học lần đầu; kiến nghị có gia hạn hay không gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học.
- Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản, có chữ ký của các bên tham gia và đại diện cơ sở ứng dụng chế phẩm sinh học.
Mỗi lần gia hạn Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam có hiệu lực bao nhiêu tháng?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Thông tư 19/2010/TT-BTNMT thì Giấy chứng nhận lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn có hiệu lực không quá 36 (ba mươi sáu) tháng kể từ ngày cấp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?