Giấy chứng nhận kết hôn ghi sai thông tin về số giấy chứng minh nhân dân có ảnh hưởng đến việc thực hiện các thủ tục ly hôn không?

Thông tin về số giấy chứng minh nhân dân của chồng tôi trong Giấy chứng nhận kết hôn bị ghi sai. Hiện nay, vợ chồng tôi muốn ly hôn. Vậy, việc sai số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn thì có có ảnh hưởng gì khi làm thủ tục ly hôn không?

Cải chính hộ tịch được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về cải chính hộ tịch như sau:

"1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch."

Giấy chứng nhận kết hôn

Giấy chứng nhận kết hôn

Sai số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn thì có có ảnh hưởng gì khi làm thủ tục ly hôn không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch, cá nhân có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cải chính hộ tịch để sửa đổi những thông tin sai sót đó.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014 về thẩm quyền cải chính hộ tịch như sau:

"Ủy ban nhân dân cấp huyện đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:
a) Đăng ký sự kiện hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này có yếu tố nước ngoài;
b) Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;
c) Thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này."

Ngoài ra, khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014 cũng có quy định:

"Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc."

Việc sai số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn có thể sẽ gây ra các khó khăn khi tiến hành các giao dịch cũng như thủ tục ly hôn sau này. Do đó, để tạo thuận lợi cho vợ chồng bạn thì bạn nên làm thủ tục cải chính hộ tịch trước khi khi làm thủ tục ly hôn. Thẩm quyền thực hiện việc cải chính hộ tịch thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi vợ chồng anh, chị cư trú.

Thủ tục đăng ký cải chính hộ tịch được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:

“1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch”.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, khi muốn cải chính số Giấy chứng minh nhân dân trong Giấy chứng nhận kết hôn, vợ chồng chị cần gửi hồ sơ gồm:

(1) Mẫu tờ khai đăng ký việc cải chính hộ tịch;

(2) Giấy chứng minh nhân dân của chồng;

(3) Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để yêu cầu cải chính hộ tịch.

Thủ tục ly hôn TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC LY HÔN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trình tự, thủ tục ly hôn trong trường hợp một trong hai bên ra nước ngoài định cư được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Có thể yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nếu phát hiện chồng có dấu hiệu tẩu tán số tiền trong tài khoản ngân hàng chung của vợ chồng khi đang tiến hành thủ tục ly hôn không?
Pháp luật
Vợ tôi đã bỏ đi theo người khác và mất tích gần 5 năm nay. Muốn tiến hành thủ tục ly hôn với người bị mất tích được không? Thủ tục ly hôn đơn phương với người mất tích như thế nào?
Pháp luật
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì? Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài? Thủ tục ly hôn với người nước ngoài như thế nào?
Pháp luật
Đơn phương yêu cầu ly hôn khi không đăng ký kết hôn? Hướng dẫn giấy tờ và thủ tục ly hôn đơn phương cần chuẩn bị những gì?
Pháp luật
Giấy chứng nhận kết hôn ghi sai thông tin về số giấy chứng minh nhân dân có ảnh hưởng đến việc thực hiện các thủ tục ly hôn không?
Pháp luật
Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng đang đi tù hay không? Thủ tục ly hôn như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ ly hôn thuận tình cần chuẩn bị những giấy tờ nào? Thủ tục ly hôn thuận tình tiến hành ra sao?
Pháp luật
Muốn làm thủ tục ly hôn nhưng bỏ qua giai đoạn hòa giải để rút ngắn thời gian giải quyết thì có được pháp luật cho phép không?
Pháp luật
Nộp đơn ly hôn ra Tòa đã được coi là ly hôn chưa? Trường hợp chưa ly hôn mà ngoại tình với người khác có bị xử phạt không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thủ tục ly hôn
2,389 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thủ tục ly hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào