Giấy chứng minh Thẩm phán tòa án nhân dân bị thu hồi trong những trường hợp nào? Việc thu hồi được thực hiện ra sao?

Cho tôi hỏi việc cấp Giấy chứng minh Thẩm phán tòa án nhân dân được thực hiện theo nguyên tắc nào? Giấy chứng minh Thẩm phán tòa án nhân dân bị thu hồi trong những trường hợp nào? Việc thu hồi được thực hiện ra sao? Câu hỏi của anh Tín (Đồng Tháp).

Việc cấp Giấy chứng minh Thẩm phán tòa án nhân dân được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Theo Điều 3 Quy chế cấp phát, sử dụng và quản lý trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp, Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 1738/QĐ-TANDTC năm 2017 như sau:

Nguyên tắc chung
1. Việc cấp, sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp và Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân phải đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và thống nhất trong Tòa án nhân dân.
2. Trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp và Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân được cấp cho Thẩm phán, Hội thẩm, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Tòa án để sử dụng trong hoạt động công vụ theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Không được sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp và Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân vào mục đích tư lợi hoặc việc riêng; không dùng Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp và Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân thay giấy giới thiệu, căn cước công dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác; khi mất hoặc để thất lạc các giấy tờ nêu trên phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và Chánh án Tòa án nơi người đó công tác.
4. Mọi hành vi vi phạm trong việc cấp phát, sử dụng và quản lý trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp và Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân được xử lý theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

Theo đó, việc cấp Giấy chứng minh Thẩm phán tòa án nhân dân được thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Việc cấp Giấy chứng minh Thẩm phán phải đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật và thống nhất trong Tòa án nhân dân.

- Giấy chứng minh Thẩm phán được cấp cho Thẩm phán của Tòa án để sử dụng trong hoạt động công vụ theo quy định của pháp luật và Quy chế cấp phát, sử dụng và quản lý trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp, Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 1738/QĐ-TANDTC năm 2017.

- Không được sử dụng Giấy chứng minh Thẩm phán vào mục đích tư lợi hoặc việc riêng; không dùng Giấy chứng minh Thẩm phán thay giấy giới thiệu, căn cước công dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác; khi mất hoặc để thất lạc Giấy chứng minh Thẩm phán phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất và Chánh án Tòa án nơi người đó công tác.

- Mọi hành vi vi phạm trong việc cấp phát, sử dụng và quản lý Giấy chứng minh Thẩm phán được xử lý theo quy định của pháp luật và Quy chế cấp phát, sử dụng và quản lý trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp, Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 1738/QĐ-TANDTC năm 2017.

thẩm phán

Thẩm phán tòa án nhân dân (Hình từ Internet)

Giấy chứng minh Thẩm phán tòa án nhân dân bị thu hồi trong những trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 18 Quy chế cấp phát, sử dụng và quản lý trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp, Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 1738/QĐ-TANDTC năm 2017 như sau:

Thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân
1. Các trường hợp thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm:
a) Được cấp không đúng quy định;
b) Bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng;
c) Thẩm phán, Hội thẩm nghỉ hưu, thôi việc;
d) Thẩm phán, Hội thẩm thay đổi cơ quan, đơn vị công tác, chức danh, chức vụ công tác (không còn là Thẩm phán hoặc Hội thẩm);
đ) Thẩm phán, Hội thẩm hết nhiệm kỳ;
e) Thẩm phán bị cách chức, miễn nhiệm;
g) Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân được miễn nhiệm, bãi nhiệm;
h) Thẩm phán, Hội thẩm bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
...

Theo đó, giấy chứng minh Thẩm phán tòa án nhân dân bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:

- Được cấp không đúng quy định;

- Bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng;

- Thẩm phán, Hội thẩm nghỉ hưu, thôi việc;

- Thẩm phán, Hội thẩm thay đổi cơ quan, đơn vị công tác, chức danh, chức vụ công tác (không còn là Thẩm phán hoặc Hội thẩm);

- Thẩm phán, Hội thẩm hết nhiệm kỳ;

- Thẩm phán bị cách chức, miễn nhiệm;

- Hội thẩm nhân dân, Hội thẩm quân nhân được miễn nhiệm, bãi nhiệm;

- Thẩm phán, Hội thẩm bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Việc thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán tòa án nhân dân được thực hiện như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 18 Quy chế cấp phát, sử dụng và quản lý trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm, Giấy chứng nhận chức danh tư pháp, Giấy chứng nhận Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 1738/QĐ-TANDTC năm 2017 như sau:

Thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm nhân dân, Giấy chứng minh Hội thẩm quân nhân
...
2. Thực hiện việc thu hồi
a) Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán công tác, Hội thẩm làm nhiệm vụ xét xử có trách nhiệm thu hồi và nộp lại Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm cho Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ), kèm theo văn bản báo cáo lý do thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm.
b) Tòa án nhân dân tối cao (Vụ Tổ chức - Cán bộ) tiếp nhận các Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm bị thu hồi và thực hiện việc tiêu hủy theo quy định.

Theo đó, việc thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán tòa án nhân dân được thực hiện như sau:

- Chánh án Tòa án nơi Thẩm phán công tác có trách nhiệm thu hồi và nộp lại Giấy chứng minh Thẩm phán cho Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ), kèm theo văn bản báo cáo lý do thu hồi Giấy chứng minh Thẩm phán.

- Tòa án nhân dân tối cao (Vụ Tổ chức - Cán bộ) tiếp nhận các Giấy chứng minh Thẩm phán bị thu hồi và thực hiện việc tiêu hủy theo quy định.

Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao là cán bộ hay công chức?
Pháp luật
Từ năm 2025, khi bắt giữ Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải báo cáo với Chủ tịch nước? Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do ai bổ nhiệm?
Pháp luật
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm toàn bộ Thẩm phán của Hội đồng đúng không?
Pháp luật
Tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là người không công tác tại Tòa án được không?
Pháp luật
Có bằng cử nhân Luật Kinh tế có thể được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hay không?
Pháp luật
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do ai quyết định bổ nhiệm? Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán TANDTC?
Pháp luật
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp huyện là công chức hay cán bộ? Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Pháp luật
Bảng lương Thẩm phán Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bảng lương của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được quy định thế nào? Mức lương cao nhất là bao nhiêu?
Pháp luật
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có thuộc thành phần của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không?
Pháp luật
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có buộc chấm dứt hợp đồng lao động khi đủ tuổi nghỉ hưu không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
590 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào