Giấy bảo vệ đặc biệt được tiêu hủy khi nào? Thủ tục tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt được thực hiện như thế nào?
Ai có thẩm quyền tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt?
Theo Điều 2 Thông tư 14/2018/TT-BCA, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 89/2021/TT-BCA thì Giấy Bảo vệ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Công an cấp cho các đối tượng theo quy định tại Thông tư này để thực hiện công tác cảnh vệ. Thời hạn sử dụng của Giấy Bảo vệ đặc biệt là 5 năm, kể từ ngày ký.
Thẩm quyền tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 14/2018/TT-BCA như sau:
Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cấp, đổi, cấp lại, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.
2. Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ an ninh Quân đội quyết định giao, thu hồi Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý.
Như vậy, theo quy định trên thì Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.
Giấy bảo vệ đặc biệt được tiêu hủy khi nào? Thủ tục tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Giấy bảo vệ đặc biệt được tiêu hủy khi nào?
Giấy bảo vệ đặc biệt được tiêu hủy theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 14/2018/TT-BCA như sau:
Tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Giấy bảo vệ đặc biệt được tiêu hủy trong trường hợp sau:
a) Hết thời hạn sử dụng;
b) Bị rách nát, hư hỏng.
…
Như vậy, theo quy định trên thì Giấy bảo vệ đặc biệt được tiêu hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Hết thời hạn sử dụng;
- Bị rách nát, hư hỏng.
Thủ tục tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt được thực hiện như thế nào?
Thủ tục tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt được thực hiện được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 14/2018/TT-BCA như sau:
Tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
…
2. Thủ tục tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt
a) Cục Bảo vệ an ninh Quân đội tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy kèm theo Công văn đề nghị gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;
b) Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định tiêu hủy;
c) Việc tiêu hủy phải lập thành biên bản.
Theo quy định trên thì thủ tục tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt được thực hiện như sau:
- Cục Bảo vệ an ninh Quân đội tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy kèm theo Công văn đề nghị gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ;
- Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm tập hợp Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc trường hợp tiêu hủy của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định tiêu hủy;
- Việc tiêu hủy phải lập thành biên bản.
Giấy bảo vệ đặc biệt được quản lý như thế nào?
Giấy bảo vệ đặc biệt được quản lý theo quy định tại Điều 11 Thông tư 14/2018/TT-BCA như sau:
Quản lý Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.
2. Định kỳ hằng tháng, đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải kiểm tra việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc đơn vị mình và báo cáo kết quả về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.
3. Hằng năm, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội báo cáo việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp; Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
Theo đó, Giấy bảo vệ đặc biệt được quản lý như sau:
- Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc cấp, đổi, cấp lại, giao, thu hồi, tiêu hủy Giấy bảo vệ đặc biệt.
- Định kỳ hằng tháng, đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng được giao Giấy bảo vệ đặc biệt phải kiểm tra việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc đơn vị mình và báo cáo kết quả về Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội.
- Hằng năm, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội báo cáo việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Tư lệnh Cảnh vệ tập hợp; Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an việc quản lý, sử dụng Giấy bảo vệ đặc biệt của lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp lại khi nào?
Giấy bảo vệ đặc biệt được cấp lại theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 14/2018/TT-BCA như sau:
Trường hợp đổi, cấp lại Giấy bảo vệ đặc biệt
1. Giấy bảo vệ đặc biệt bị hư hỏng, rách, nát không sử dụng được thì được đổi.
2. Giấy bảo vệ đặc biệt bị mất thì được cấp lại.
Như vậy, theo quy định trên thì Giấy bảo vệ đặc biệt bị mất thì được cấp lại.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?