Giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức, cá nhân khác như thế nào?
Giao quyền sở hữu được pháp luật quy định như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về: Giao quyền sở hữu tài sản là việc Nhà nước có quyết định giao quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản cho đối tượng được giao.
Giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức, cá nhân khác như thế nào?
Căn cứ Điều 25 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức, cá nhân khác như sau:
- Căn cứ báo cáo của cơ quan quản lý nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này có văn bản giao cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông báo công khai về việc giao quyền sở hữu kết quả cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản giao của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện công khai như sau:
+ Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và Trang thông tin điện tử về tài sản công đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
+ Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, bộ, cơ quan trung ương đối với nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;
+ Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Nội dung công khai gồm: Danh mục tài sản; điều kiện của tổ chức, cá nhân được xét giao quyền sở hữu; phương thức giao; phương án hoàn trả giá trị tài sản trong trường hợp giao tài sản theo phương thức hoàn trả giá trị (số tiền phải hoàn trả, phương thức hoàn trả, thời hạn hoàn trả) và các nội dung liên quan khác (nếu có).
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị được nhận chuyển giao kết quả. Hồ sơ đề nghị nhận chuyển giao thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này.
- Định kỳ hàng tháng, cơ quan quản lý nhiệm vụ tổng hợp hồ sơ đăng ký của tổ chức, cá nhân có nhu cầu, chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định đối với đề nghị của tổ chức, cá nhân đăng ký, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này xem xét, quyết định việc giao quyền sở hữu tài sản cho tổ chức, cá nhân như sau:
+ Trường hợp chỉ có 01 tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký giao quyền sở hữu và đủ điều kiện thì giao quyền sở hữu kết quả cho tổ chức, cá nhân đăng ký;
+ Trường hợp có từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên gửi hồ sơ đăng ký giao quyền sở hữu và đủ điều kiện thì tổ chức đấu giá giữa các tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký. Việc đấu giá do cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá.
Căn cứ kết quả trúng đấu giá, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 23 quyết định giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.
+ Căn cứ Quyết định giao quyền sở hữu tài sản, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản thực hiện theo Mẫu số 01/TSC-BBGN Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng thông báo lần đầu mà không giao được quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác thì cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 23 quyết định giao quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân chủ trì.
Giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức, cá nhân khác như thế nào?
Thanh toán giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ như thế nào?
Tại Điều 28 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định như sau:
- Tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu tài sản có nghĩa vụ hoàn trả giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Quyết định giao tài sản của cơ quan có thẩm quyền.
- Thời hạn thanh toán trong trường hợp giao quyền sở hữu:
+ Đối với hình thức trả tiền một lần: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có quyết định giao tài sản;
+ Đối với hình thức trả tiền nhiều lần: Tối đa không vượt quá 05 năm. Mức nộp hàng năm tối thiểu bằng giá trị thanh toán từng lần tương ứng với tổng giá trị tài sản chia cho thời gian sử dụng của tài sản, cam kết trong hợp đồng.
- Việc phân chia lợi nhuận thu được cho nhà nước khi nhận giao quyền sử dụng để nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả theo quy định tại điểm đ Khoản 1, điểm d Khoản 2 Điều 22 Nghị định này được thực hiện từ khi tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao có lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ vốn nhà nước đã đóng góp vào nhiệm vụ.
- Quản lý, sử dụng số tiền thu được: Toàn bộ số tiền thu được từ việc giao quyền sở hữu tài sản được nộp vào tài Khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Các chi phí liên quan đến việc giao quyền sở hữu tài sản được sử dụng từ nguồn thu từ giao quyền sở hữu tài sản. Trường hợp số thu từ giao quyền sở hữu tài sản không đủ thì được lấy từ nguồn kinh phí của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?
- Mẫu phiếu tự phân tích chất lượng và đánh giá xếp loại của Đảng viên cuối năm? Tải về mẫu phiếu?
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?