Giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản là thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện hay cấp tỉnh?

Theo quy định hiện nay thì việc giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản là thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện hay cấp tỉnh hay cơ quan nào khác? Cá nhân Việt Nam được UBND cấp huyện giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không thu tiền thì có quyền gì?

Giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản là thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện hay cấp tỉnh?

Giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản là thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện hay cấp tỉnh? (Hình từ Internet)

Theo khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản 2017 có quy định về thẩm quyền giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản như sau:

- Ủy ban nhân dân cấp huyện giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam có hồ sơ đăng ký khi cá nhân đó phải chuyển đổi từ nghề khai thác ven bờ sang nuôi trồng thủy sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thường trú trên địa bàn mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú xác nhận. Phạm vi giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 03 hải lý thuộc phạm vi quản lý;

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phạm vi giao khu vực biển tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm đến 06 hải lý thuộc phạm vi quản lý;

- Bộ Tài nguyên và Môi trường giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ nuôi trồng thủy sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phạm vi giao khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển nằm đồng thời trong và ngoài 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm; khu vực biển giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Theo đó, UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh và cả Bộ Tài nguyên và Môi trường đều có thẩm quyền giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản. Tùy từng trường hợp cụ thể mà thẩm quyền giao khu vực biển khác nhau.

Cá nhân Việt Nam được UBND cấp huyện giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không thu tiền thì có quyền gì?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 46 và khoản 1 Điều 42 Luật Thủy sản 2017 thì cá nhân Việt Nam được UBND cấp huyện giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản không thu tiền sử dụng khu vực biển thì sẽ có các quyền sau:

- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao đất, cho thuê đất để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 43 của Luật này, quyết định giao quyền sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điều 44 của Luật này;

- Được Nhà nước bảo vệ khi tổ chức, cá nhân khác xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình nuôi trồng thủy sản; được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, khu vực biển vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh trong thời hạn được giao quyền sử dụng đất, quyền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật;

- Được thông báo về tình hình môi trường, dịch bệnh vùng nuôi trồng thủy sản, hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, thông tin về thị trường thủy sản;

- Được Nhà nước hỗ trợ khôi phục sản xuất trong trường hợp bị thiệt hại do dịch bệnh, thiên tai theo quy định;

- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản khi có yêu cầu;

- Sử dụng khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản;

- Trả lại toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực biển được giao;

- Sử dụng các thông tin, dữ liệu liên quan đến khu vực biển được giao theo quy định của pháp luật;

- Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với khu vực biển được giao tại tổ chức tín dụng Việt Nam theo quy định của pháp luật.

UBND cấp huyện có quyền thu hồi toàn bộ hoặc một phần khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 45 Luật Thủy sản 2017 có quy định Nhà nước thực hiện việc thu hồi toàn bộ hoặc một phần khu vực biển đã giao cho tổ chức, cá nhân để nuôi trồng thủy sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Sử dụng khu vực biển trái với nội dung quyết định giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản; vi phạm quy định về bảo vệ công trình phục vụ chung cho nuôi trồng thủy sản;

- Không sử dụng một phần hoặc toàn bộ khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy sản quá 24 tháng liên tục, trừ trường hợp có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

- Vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh;

- Vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này;

- Không chấp hành nghĩa vụ tài chính quy định tại điểm b khoản 2 Điều 42 của Luật này và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

- Quyết định giao khu vực biển trái với quy hoạch không gian biển đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 38 của Luật này mà không được khắc phục kịp thời.

Cũng theo khoản 3 Điều 45 Luật Thủy sản 2017 thì cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có thẩm quyền thu hồi khu vực biển đã giao.

Cũng theo Điều 44 Luật Thủy sản 2017 quy định về giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản thì UBND cấp huyện có thẩm quyền giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản.

Như vậy, UBND cấp huyện có quyền thu hồi toàn bộ hoặc một phần khu vực biển đã giao để nuôi trồng thủy sản trong những trường hợp trên.

Nuôi trồng thủy sản
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giao khu vực biển không thu tiền sử dụng để nuôi trồng thủy sản là thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện hay cấp tỉnh?
Pháp luật
Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản có phải tiêu hủy cá đang mắc bệnh? Điều kiện công bố dịch bệnh động vật thủy sản là gì?
Pháp luật
Tổ chức khai thác tài nguyên nước cho nuôi trồng thủy sản phải có biện pháp phòng, chống nhiễm mặn nguồn nước không?
Pháp luật
Cá nhân không ghi chép quá trình nuôi trồng thủy sản để đảm bảo truy xuất nguồn gốc bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hộ gia đình không thực hiện đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng bè sẽ bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản được Nhà nước hỗ trợ khôi phục sản xuất trong trường hợp nào?
Pháp luật
Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản có được vứt động vật thủy sản có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm ra môi trường không?
Pháp luật
Các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nuôi trồng thủy sản? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy hải sản?
Pháp luật
Khi nào chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản được xử lý động vật thủy sản mắc bệnh bằng hình thức thu hoạch?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển là mẫu nào? Có thể tải mẫu về ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nuôi trồng thủy sản
17 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nuôi trồng thủy sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nuôi trồng thủy sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào