Gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?

Cho tôi hỏi tổ chức có hành vi gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền? Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền có quyền phạt tiền đối với tổ chức trên hay không? Câu hỏi của anh A.M (Long An).

Gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?

Gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước

Gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước (Hình từ Internet)

Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ như sau:

Vi phạm chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.
...

Theo đó, hành vi gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong trường hợp không sử dụng ngân sách nhà nước có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Đây là mức phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm, trường hợp tổ chức có hành vi gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong trường hợp không sử dụng ngân sách nhà nước sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt gấp 02 lần cá nhân tức là phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (Theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 51/2019/NĐ-CP).

Gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước thì có bị hủy hồ sơ không?

Theo khoản 5 Điều 20 Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

Vi phạm chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ
....
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số tiền không hoàn trả đúng hạn do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền đã sử dụng sai mục đích do thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi quy định quy định tại các khoản 2,3 và 4 Điều này;
d) Buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1 và 4 Điều này.

Theo đó, trường hợp gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước sẽ bị buộc hủy bỏ hồ sơ, tài liệu có số liệu, nội dung sai sự thật.

Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền phạt tiền đối với tổ chức gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong trường hợp không sử dụng ngân sách nhà nước hay không?

Theo Điều 27 Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ Điều 28 đến Điều 34 Nghị định này.

Như vậy, Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

Căn cứ theo khoản 5 Điều 28 Nghị định 51/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ như sau:

Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành về khoa học và công nghệ
...
5. Chánh Thanh tra Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn: Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, Giấy phép chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ đánh giá, giám định công nghệ;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Theo đó, Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm chính sách hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ.

Đây là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trường hợp phạt tiền đối với tổ chức thì thẩm quyền xử phạt gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân

Tức là Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền phạt tiền lên đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong trường hợp không sử dụng ngân sách nhà nước (Theo quy định khoản 5 Điều 3 Nghị định 51/2019/NĐ-CP).

Theo đó, mức phạt tiền cao nhất đối với tổ chức có hành vi gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong trường hợp không sử dụng ngân sách nhà nước là 10.000.000 đồng nên Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ có quyền phạt tiền đối với tổ chức trên.

Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mã ngành nghề Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là bao nhiêu?
Pháp luật
Quyền sở hữu và chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đại diện chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp quốc gia được tạo ra bằng ngân sách nhà nước là ai?
Pháp luật
Công trình nghiên cứu phát triển công nghệ là gì? Công trình này được xét tặng các giải thưởng nào?
Pháp luật
Thủ tục công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức tự đầu tư nghiên cứu được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Gian lận, lừa dối trong việc lập hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Mẫu phiếu đánh giá hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí, mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có dạng như thế nào?
Pháp luật
Mẫu quyết định công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu có dạng ra sao?
Pháp luật
Biên bản họp hội đồng đánh giá hồ sơ đề nghị công nhận kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do tổ chức, cá nhân tự đầu tư nghiên cứu có dạng ra sao?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị đánh giá, thẩm định công nghệ mới tạo ra tại Việt Nam từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gồm những gì?
Pháp luật
Triển khai thực hiện điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ ngày 01/7/2022 theo những chỉ tiêu thu thập trong năm 2021?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
564 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào