Giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước là gì? Giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước được thực hiện bằng phương thức nào?

Tôi có thắc mắc mong được giải đáp như sau: Giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước là gì? Giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước được thực hiện bằng những phương thức nào? Câu hỏi của anh L từ Phú Yên.

Giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước là gì?

Căn cứ Điều 1 Nghị định 87/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Giám sát tình hình đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
2. Giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại đối với doanh nghiệp nhà nước.
3. Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước.
4. Công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước.

Đồng thời, căn cứ khoản 9 Điều 3 Nghị định 87/2015/NĐ-CP giải thích về giám sát tài chính:

Giải thích từ ngữ
...
9. Giám sát tài chính là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá các vấn đề về tài chính, chấp hành chính sách pháp luật về tài chính của doanh nghiệp.
10. Giám sát tài chính đặc biệt là quy trình giám sát đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu mất an toàn về tài chính cần phải được các cơ quan có thẩm quyền theo dõi và chấn chỉnh.
...

Theo đó, giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước được hiểu là việc theo dõi, kiểm tra, thanh tra, đánh giá các vấn đề về tài chính, chấp hành chính sách pháp luật về tài chính của doanh nghiệp nhà nước.

Giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước là gì? Giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước được thực hiện bằng phương thức nào?

Giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước là gì? (Hình từ Internet)

Giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước được thực hiện bằng phương thức nào?

Phương thức giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Điều 11 Nghị định 87/2015/NĐ-CP như sau:

Phương thức giám sát
1. Giám sát tài chính thực hiện bằng phương thức giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong, giám sát sau, trong đó tập trung việc giám sát trước và giám sát trong nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý tài chính của doanh nghiệp và có cảnh báo, giải pháp xử lý.
2. Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật về kiểm tra, thanh tra.

Như vậy, theo quy định, giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước được thực hiện bằng phương thức giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong, giám sát sau, trong đó tập trung việc giám sát trước và giám sát trong nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý tài chính của doanh nghiệp và có cảnh báo, giải pháp xử lý.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 10 Nghị định 87/2015/NĐ-CP thì việc giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước được thực hiện dựa trên các căn cứ sau đây:

- Quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính doanh nghiệp.

- Điều lệ tổ chức và hoạt động, Quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp.

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hằng năm và năm (05) năm của doanh nghiệp, mục tiêu giám sát trong từng thời kỳ do cơ quan đại diện chủ sở hữu xây dựng đối với từng doanh nghiệp.

- Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp đã được kiểm toán độc lập và được Hội đồng thành viên thông qua; báo cáo tài chính sáu (06) tháng, báo cáo tài chính quý, báo cáo nghiệp vụ định kỳ và các báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan quản lý nhà nước.

- Kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tại doanh nghiệp của các cơ quan chức năng đã công bố theo quy định hoặc đã gửi bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu.

- Các thông tin, tài liệu có liên quan khác theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm gì trong việc giám sát tài chính?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 87/2015/NĐ-CP thì doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm:

- Xây dựng và ban hành các quy trình quản lý phục vụ giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Quy trình kế hoạch ngân sách và dự báo, quy trình kế toán, lập báo cáo tài chính hợp nhất, quy trình quản lý rủi ro tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với các công ty con, công ty liên kết;

- Ban hành quy định phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các phòng, ban; cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, đặc biệt là các phòng ban có chức năng giám sát và bộ phận kiểm soát nội bộ; tổ chức giám sát tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) sử dụng bộ máy trong tổ chức của doanh nghiệp để thực hiện việc giám sát này.

Doanh nghiệp phải lập báo cáo kết quả công tác giám sát tài chính nội bộ định kỳ hằng năm theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu có);

- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ nói riêng và doanh nghiệp nói chung, đảm bảo thu thập được thông tin về các chỉ tiêu giám sát tài chính doanh nghiệp;

- Lập và gửi các báo cáo phục vụ công tác giám sát tài chính theo quy định của cơ quan tài chính và của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định này;

- Được quyền thuê tổ chức dịch vụ tư vấn tài chính để xây dựng chỉ tiêu giám sát tài chính đặc thù (nếu có), báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt làm cơ sở để tổ chức thực hiện;

- Có trách nhiệm thuê công ty cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu để soát xét lại số liệu tài chính của doanh nghiệp, chi phí này được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp;

- Xây dựng và thực hiện ngay các biện pháp để ngăn chặn, khắc phục các nguy cơ mất an toàn tài chính doanh nghiệp, rủi ro trong quản lý tài chính doanh nghiệp khi có cảnh báo của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính;

- Thực hiện đầy đủ kịp thời các chỉ đạo, khuyến nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính trong các báo cáo giám sát.

Trường hợp không thống nhất, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính.

Khi cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính đưa ra ý kiến cuối cùng thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thực hiện các ý kiến đó.

Giám sát tài chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước được quy định ra sao?
Pháp luật
Kế hoạch giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ Y tế làm đại diện chủ hữu ban hành nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Thực hiện giám sát tài chính đối với những doanh nghiệp nào do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ Y tế làm đại diện chủ sở hữu?
Pháp luật
Giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước là gì? Giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước được thực hiện bằng phương thức nào?
Pháp luật
Trung tâm Thông tin giám sát tài chính Quốc gia thuộc cơ quan nào? Lãnh đạo Trung tâm gồm có những ai?
Pháp luật
Việc giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước được thực hiện dựa trên những căn cứ nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Việc giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ Giao thông vận tải làm đại diện chủ sở hữu được thực hiện theo phương thức nào?
Pháp luật
Nội dung giám sát tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Bộ GTVT làm đại diện chủ sở hữu gồm những gì?
Pháp luật
Giám sát tài chính đối với công ty con của doanh nghiệp nhà nước sẽ gồm những nội dung nào? Và do cơ quan nào thực hiện?
Pháp luật
Kế hoạch giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng được gửi Cục Tài chính khi nào?
Pháp luật
Các chủ thể lập Báo cáo giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng thuộc phạm vi quản lý của mình sẽ có những nội dung nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám sát tài chính
2,486 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám sát tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giám sát tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào