Giải thể doanh nghiệp thì khoản nợ thuế được thanh toán trước hay không? Có giải thể doanh nghiệp khi công ty không còn đủ số lượng thành viên hay không?

Giải thể doanh nghiệp thì khoản nợ thuế được thanh toán trước hay không? Bên cạnh đó thì có giải thể doanh nghiệp khi công ty không còn đủ số lượng thành viên hay không? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Tiến Đạt đến từ Long An.

Giải thể doanh nghiệp thì khoản nợ thuế được thanh toán trước hay không?

Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
...
5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác;
6. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
8. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.

Theo đó việc ưu tiên sẽ thực hiện theo quy định trên.

Như vậy, có thể thấy giải thể doanh nghiệp thì khoản nợ thuế sẽ không được thanh toán trước mà sẽ được thanh toán sau khi trả các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.

Giải thể doanh nghiệp thì khoản nợ thuế được thanh toán trước hay không? Có giải thể doanh nghiệp khi công ty không còn đủ số lượng thành viên hay không?

Giải thể doanh nghiệp thì khoản nợ thuế được thanh toán trước hay không? Có giải thể doanh nghiệp khi công ty không còn đủ số lượng thành viên hay không?

Có giải thể doanh nghiệp khi công ty không còn đủ số lượng thành viên hay không?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

Theo đó, tại quy định trên đã nói rõ rằng khi công ty không còn đủ số lượng thành viên là một trong những điều kiện để giải thể doanh nghiệp.

Giải thể doanh nghiệp thì phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế như thế nào?

Căn cứ Điều 138 Thông tư 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 70 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC như sau:

Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cụ thể như sau:
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty hoặc hội đồng thành viên công ty; hội đồng quản trị hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp, người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trước khi gửi đề nghị giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh;
b) Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trước khi gửi hồ sơ giải thể cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký;
c) Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp sau khi có Quyết định mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân; hội đồng thành viên công ty hoặc chủ sở hữu công ty; hội đồng quản trị; quản trị của hợp tác xã; hoặc người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ;
b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa Vụ nộp thuế thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ;
c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các thành viên tổ hợp tác liên đới chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ.

Theo đó, khi giải thể doanh nghiệp thì phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định trên của pháp luật.

Giải thể doanh nghiệp Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Giải thể doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có được ký hợp đồng sau khi có quyết định giải thể doanh nghiệp?
Pháp luật
Mẫu Thông báo giải thể doanh nghiệp (mới nhất năm 2024)? Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng giải thể phải lập báo cáo tài chính về giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Sau khi có quyết định giải thể thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm thực hiện những gì?
Pháp luật
Công ty không còn đủ số lượng thành viên sẽ thực hiện giải thể theo thủ tục nào? Thực hiện gửi thông báo theo mẫu nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp giải thể thì phải ưu tiên thanh toán những khoản tiền bảo hiểm nào cho người lao động?
Pháp luật
Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp nào thì người quản lý phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp?
Pháp luật
Quyết định giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có cần gửi cho người lao động không?
Pháp luật
Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tự động chấm dứt hoạt động khi nào?
Pháp luật
Hội đồng giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do cơ quan đại diện chủ sở hữu được giao quản lý có phải có đại diện tổ chức đại diện cho người lao động không?
Pháp luật
Khi giải thể doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ người quản lý có liên quan có phải liên đới chịu trách nhiệm về khoản nợ của doanh nghiệp không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giải thể doanh nghiệp
8,189 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giải thể doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giải thể doanh nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào