Giá trị nhiệt lượng toàn phần của nhiên liệu sinh học rắn được tính từ đâu? Giá trị nhiệt lượng toàn phần nhận được là gì?
Giá trị nhiệt lượng toàn phần của nhiên liệu sinh học rắn được tính từ đâu?
Giá trị nhiệt lượng toàn phần của nhiên liệu sinh học rắn được tính từ đâu, thì theo quy định tại tiểu mục 4.1 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13653:2023 như sau:
Nguyên tắc của phương pháp
Giá trị nhiệt lượng toàn phần
Một phần của mẫu phân tích nhiên liệu sinh học rắn đã được cân, cho đốt với oxy ở áp suất cao trong bom nhiệt lượng kế dưới các điều kiện quy định. Nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt lượng kế được xác định trong phép thử hiệu chuẩn bằng sự đốt cháy axit benzoic dưới điều kiện tương tự đã nêu trong chứng chỉ. Sự tăng nhiệt độ hiệu chỉnh được thiết lập từ các quan sát nhiệt độ trước, trong và sau phản ứng cháy diễn ra. Khoảng thời gian và tần suất của việc quan sát nhiệt độ phụ thuộc vào loại nhiệt lượng kế được sử dụng. Cho nước vào bom ngay từ ban đầu để tạo pha hơi nước bão hòa trước khi đốt (xem 8.2.1 và 9.2.2), theo cách đó cho phép tất cả lượng nước được hình thành từ hydro và hàm lượng ẩm trong mẫu được xem là dạng nước lỏng.
Giá trị nhiệt lượng toàn phần được tính từ sự tăng nhiệt độ đã hiệu chỉnh và nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt lượng kế, có tính đến nhiệt phát ra trong quá trình mồi cháy, và ảnh hưởng của nhiệt hình thành do các phản ứng phụ ví dụ sự hình thành của axit nitric. Hơn nữa, áp dụng việc hiệu chỉnh để giải thích cho sự khác biệt về năng lượng giữa axit sulphuric ở thể lỏng hình thành trong phản ứng bom và khí lưu huỳnh dioxit, đó là sản phẩm phản ứng bắt buộc của lưu huỳnh trong nhiên liệu sinh học. Hiệu suất năng lượng tương ứng giữa axit clohydric ở thể lỏng và thể khí có thể được bỏ qua do giá trị hiệu chỉnh thường thấp đối với nhiên liệu sinh học rắn.
…
Như vậy, theo quy định trên thì giá trị nhiệt lượng toàn phần của nhiên liệu sinh học rắn được tính sự tăng nhiệt độ đã hiệu chỉnh và nhiệt dung hữu hiệu của nhiệt lượng kế, có tính đến nhiệt phát ra trong quá trình mồi cháy, và ảnh hưởng của nhiệt hình thành do các phản ứng phụ ví dụ sự hình thành của axit nitric.
Giá trị nhiệt lượng toàn phần của nhiên liệu sinh học rắn được tính từ đâu? Giá trị nhiệt lượng toàn phần nhận được là gì? (Hình từ Internet)
Giá trị nhiệt lượng toàn phần nhận được đối với nhiên liệu sinh học rắn là gì?
Giá trị nhiệt lượng toàn phần nhận được đối vớinhiên liệu sinh học rắn được quy định tại tiết 10.3.1 tiểu mục 10.3 Mục 10 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13653:2023 như sau:
Giá trị nhiệt lượng toàn phần
…
10.3 Tính giá trị nhiệt lượng toàn phần
10.3.1 Quy định chung
Sự thay đổi năng lượng cho toàn bộ quá trình của bom được cho trước theo nhiệt dung hữu hiệu ε nhân với sự tăng nhiệt độ hiệu chuẩn θ. Để tính năng lượng của sự đốt cháy mẫu nhiên liệu sinh học, những đóng góp năng lượng từ tất cả các phản ứng phụ phải được trừ đi từ ε x θ (xem 9.4). Khi sử dụng chất trợ cháy được, thường số lượng đóng góp phụ lớn nhất và phải được tính một cách chính xác.
Hơn thế nữa, lưu huỳnh trong mẫu tạo ra axit sulfuric trong bom, trong khi trạng thái yêu cầu của lưu huỳnh đối với giá trị nhiệt lượng của nhiên liệu là khí lưu huỳnh dioxit (xem 4.1). Điều này được tính cho sự phân hủy, ở thể tích không đổi axit sulphuric thể lỏng sang thành thành khí lưu huỳnh dioxit, khí oxy và nước lỏng.
Giá trị nhiệt lượng nhận được đối với nhiên liệu sinh học là giá trị nhiệt lượng toàn phần ở thể tích không đổi.
Như vậy, theo quy định trên thì giá trị nhiệt lượng toàn phần nhận được đối với nhiên liệu sinh học rắn là giá trị nhiệt lượng toàn phần ở thể tích không đổi.
Báo cáo thử nghiệm của nhiên liệu sinh học rắn phải có các thông tin nào?
Báo cáo thử nghiệm của nhiên liệu sinh học rắn phải có ít nhất thông tin được quy định tại Mục 13 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13653:2023 như sau:
- Nhận biết phòng thí nghiệm thực hiện thử nghiệm và ngày thử nghiệm;
- Nhận biết của nhiên liệu sinh học và mẫu được thử nghiệm;
- Viện dẫn tiêu chuẩn này;
- Kết quả tham chiếu đến trạng thái có hiệu lực đối với giá trị nhiệt lượng, ví dụ với các kí hiệu liên quan:
+ Giá trị nhiệt lượng toàn phần (ở thể tích không đổi) của nhiên liệu sinh học khô (qv,gr,d);
+ Giá trị nhiệt lượng thực (ở áp suất không đổi) của nhiên liệu sinh học khô (qp,net,d);
+ Giá trị nhiệt lượng thực của nhiên liệu sinh học ẩm (như mẫu được lấy hoặc như mẫu nhận được, ar) (qp,net,ar);
- Giá trị hydro, oxy, nitơ, lưu huỳnh được sử dụng để tính toán giá trị tỏa nhiệt toàn phần và giá trị tỏa nhiệt thực;
- Nếu giá trị điển hình hoặc mặc định đối với hydro, oxy, nitơ, lưu huỳnh được sử dụng trong tính toán, điều này phải được chỉ ra rõ ràng;
- Bất kỳ đặc điểm bất thường nào trong quá trình thử nghiệm đều được ghi nhận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?