Giá ký kết hợp đồng xây dựng có thể vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng trong trường hợp nào?
Giá ký kết hợp đồng xây dựng có thể vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng trong trường hợp nào?
Giá ký kết hợp đồng xây dựng được quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:
Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng
Về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng phải phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 138 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và đảm bảo các nguyên tắc sau:
...
3. Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
4. Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
...
Theo quy định trên thì giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
Như vậy, giá ký kết hợp đồng xây dựng có thể vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công việc của gói thầu được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
Giá ký kết hợp đồng xây dựng có thể vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Giá ký kết hợp đồng xây dựng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng thì bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm hợp đồng xây dựng như sau:
Vi phạm quy định về hợp đồng xây dựng áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP, lập quyết toán vốn đầu tư xây dựng
...
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng (trừ khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được người quyết định đầu tư cho phép);
b) Điều chỉnh hợp đồng không đúng quy định về trình tự thủ tục, thẩm quyền, điều kiện được điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
c) Mức tạm ứng hợp đồng vượt quá tỷ lệ phần trăm quy định hoặc tạm ứng hợp đồng khi chưa có bảo lãnh tạm ứng theo quy định;
d) Thanh toán hợp đồng xây dựng không đúng số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán hoặc thời hạn thanh toán quy định trong hợp đồng trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
đ) Quyết toán hoặc thanh lý hợp đồng xây dựng chậm quá thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư tư xây dựng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
...
Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định:
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
...
3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
a) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;
b) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;
c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...
Như vậy, theo quy định, trường hợp các bên trong hợp đồng xây dựng áp dụng giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng (trừ khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được người quyết định đầu tư cho phép) thì có thể bị xử phạt từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Hợp đồng xây dựng có tính pháp lý như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định về tính pháp lý của hợp đồng xây dựng như sau:
(1) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất mà bên giao thầu, bên nhận thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;
(2) Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý cao nhất để giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Các tranh chấp chưa được các bên thỏa thuận trong hợp đồng sẽ được giải quyết trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;
(3) Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan khác phải căn cứ vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực pháp lý để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trái phiếu ngoại tệ là gì? Được phát hành bởi cơ quan nào? Đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện như thế nào?
- Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam là công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đúng không?
- Cá nhân có được tự sản xuất pháo hoa để kinh doanh hay không? Trường hợp nào sẽ được sản xuất pháo hoa để kinh doanh?
- Quy định mới về bãi đỗ xe và đường ra, vào bãi đỗ xe trạm dừng nghỉ đường bộ theo quy định mới nhất 2024?
- Mẫu phương án chữa cháy cơ sở năm 2024 thế nào? Hướng dẫn ghi mẫu số PC17 theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP ra sao?