Giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản là đá quý đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản được tính như thế nào?
- Cách xác định giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản được quy định như thế nào?
- Giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản là đá quý đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản được tính như thế nào?
- Trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đá quý mà không khai thác có bị hủy kết quả trúng đấu giá không?
Cách xác định giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản được quy định như thế nào?
Giá khởi điểm theo quy định tại Điều 4 Nghị định 22/2012/NĐ-CP như sau:
Giá khởi điểm
1. Giá khởi điểm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản quyết định trước khi tổ chức đấu giá.
2. Giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản không thấp hơn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Việc xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC như sau:
Xác định giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, giá khởi điểm phiên đấu giá được xác định bằng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 203/2013/NĐ-CP).
2. Đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản, giá khởi điểm phiên đấu giá được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) quy định tại Phụ lục I Nghị định số 203/2013/NĐ-CP.
...
Như vậy, cách xác định giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản được quy định được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) quy định tại Phụ lục I Nghị định số 203/2013/NĐ-CP (hết hiệu lực) được thay thế bởi Phụ lục I Nghị định 67/2019/NĐ-CP.
Giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản là đá quý đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản được tính như thế nào? (Hình từ Internet)
Giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản là đá quý đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản được tính như thế nào?
Theo quy định trên thì giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản là đá quý đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản sẽ được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R).
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 67/2019/NĐ-CP như sau:
Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Đối với từng nhóm, loại khoáng sản được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Và căn cứ theo Phụ lục I Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) ban hành kèm theo Nghị định 67/2019/NĐ-CP thì giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản là đá quý đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản bằng 2% giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác.
Trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đá quý mà không khai thác có bị hủy kết quả trúng đấu giá không?
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 22/2012/NĐ-CP như sau:
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết Khoản 2 Điều 79 Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội khóa XII về nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Các quy định khác có liên quan trong quá trình đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
Theo đó, các quy định về hủy kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản không quy định tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP.
Vì thế dẫn chiếu đến quy định về hủy kết quả đấu giá tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản 2016 như sau:
Hủy kết quả đấu giá tài sản
Kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:
1. Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Luật này;
3. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này;
4. Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
5. Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này.
Theo đó, việc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đá quý mà không khai thác không thuộc các trường hợp bị hủy kết quả trúng đấu giá nêu trên do đó sẽ không bị hủy kết quả trúng đấu giá.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?