Gia hạn thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp sau 3 tháng được không? Có được bảo lưu khi quá hạn nộp hồ sơ?

Có được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp sau 3 tháng? Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về vấn đề như sau: Vì lý do cá nhân nên tôi phải nghỉ việc tại công ty, tới nay đã hơn 3 tháng kể từ khi tôi nghỉ thì có được gia hạn để hưởng TCTN nữa không ạ? (Hợp đồng lao động không xác định thời hạn). Nếu không đủ điều kiện hưởng thì có được bảo lưu lại làm căn cứ hưởng cho lần sau hay không và phải đóng bao nhiêu tháng mới tiếp tục được hưởng TCTN? Câu hỏi đến từ bạn G.H ở Biên Hòa.

Có được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp sau 3 tháng?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
...

Theo đó, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp của bạn: Vì lý do cá nhân nên bạn phải nghỉ việc tại công ty, tới nay đã hơn 3 tháng kể từ khi bạn nghỉ việc nên bạn đã bị quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

Trường hợp này cũng không có quy định về việc được gia hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp sau 3 tháng.

Gia hạn thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp sau 3 tháng

Gia hạn thời hạn nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp sau 3 tháng? (Hình từ Internet)

Có được bảo lưu trợ cấp thất nghiệp khi quá hạn nộp hồ sơ?

Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.

Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được cộng dồn và tự động bảo lưu.

Như vậy, dẫn chiếu đến trường hợp của bạn khi bạn bị quá thời hạn làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng của bạn sẽ được tự động bảo lưu cho lần hưởng sau.

Đóng bao nhiêu tháng bảo hiểm thất nghiệp mới đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp bạn là hợp đồng lao động không xác định thời hạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn phải có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc.

Trợ cấp thất nghiệp Tải về trọn bộ các văn bản Trợ cấp thất nghiệp hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?
Pháp luật
Đóng bảo hiểm bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp? Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp trong một lần được không?
Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm những giấy tờ gì và hình thức nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Pháp luật
Hết tuổi lao động có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không? Nếu có thì điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động cần thực hiện những gì?
Pháp luật
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động thế nào? Muốn thanh toán sổ bảo hiểm xã hội một lần thì cần phải thực hiện thủ tục gì?
Pháp luật
Hồ sơ để nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp gồm những gì? Người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?
Pháp luật
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng những điều kiện nào? Nghỉ việc hơn 5 tháng có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Pháp luật
Từ chối nhận việc làm do Trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Pháp luật
Có được ủy quyền cho chồng nộp hồ sơ hưởng thai sản không? Người lao động sau khi nghỉ việc nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản ở đâu?
Pháp luật
Mẫu danh sách chi trả trợ cấp thất nghiệp là mẫu nào? Đóng bảo hiểm thất nghiệp trong bao lâu thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trợ cấp thất nghiệp
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,072 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp thất nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp thất nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào