Giá bán cổ phần của công ty cổ phần được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán trong trường hợp nào?

Cho tôi hỏi giá bán cổ phần của công ty cổ phần được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán trong trường hợp nào? Mua cổ phần của công ty cổ phần bằng quyền sở hữu trí tuệ được không? Câu hỏi của anh N.Q.V từ Mộc Châu.

Giá bán cổ phần của công ty cổ phần được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thì giá bán cổ phần của công ty cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán, trừ các trường hợp sau đây:

(1) Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;

(2) Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty;

(3) Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh;

Trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;

(4) Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.

Giá bán cổ phần của công ty cổ phần được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán trong trường hợp nào?

Giá bán cổ phần của công ty cổ phần được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Mua cổ phần của công ty cổ phần bằng quyền sở hữu trí tuệ được không?

Việc mua cổ phần của công ty cổ phần được quy định tại Điều 131 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Mua cổ phần, trái phiếu
Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.

Như vậy, theo quy định thì có thể mua cổ phần của công ty cổ phần bằng quyền sở hữu trí tuệ và phải thanh toán đủ một lần.

Việc mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty cổ phần được thực hiện theo trình tự, thủ tục nào?

Việc mua lại cổ phần của từng cổ đông được quy định tại Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông bán cổ phần của họ cho công ty;
b) Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức để bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Văn bản đồng ý bán cổ phần phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần trong thời hạn nêu trên.

Như vậy, theo quy định, công ty cổ phần có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo trình tự, thủ tục sau đây:

(1) Thông báo quyết định mua lại cổ phần của công ty đến tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua.

(2) Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình đến công ty cổ phần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo.

Văn bản đồng ý bán cổ phần phải có:

- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;

- Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

- Số cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý bán;

- Phương thức thanh toán;

- Chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông.

Lưu ý: Công ty cổ phần chỉ được mua lại cổ phần trong thời hạn nêu trên.

Bán cổ phần
Mua lại cổ phần
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hiểu như thế nào về cuộc đấu giá bán cổ phần không thành công?
Pháp luật
Mẫu biên bản xác định kết quả đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược của công ty hiện nay đang sử dụng là mẫu nào?
Pháp luật
Cổ phần đã bán là gì? Công ty cổ phần được mua lại cổ phần đã bán theo yêu cầu của cổ đông khi nào?
Pháp luật
Công ty có vốn nhà nước kinh doanh bị lỗ thì có bắt buộc mua lại cổ phần của cổ đông khi cổ đông yêu cầu không?
Pháp luật
Giá bán cổ phần của công ty cổ phần được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán trong trường hợp nào?
Pháp luật
Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài của ngân hàng thương mại cổ phần chưa niêm yết được xác định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu văn bản yêu cầu công ty mua lại cổ phần như thế nào? Có được yêu cầu công ty mua lại cổ phần khi không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty?
Có được mua lại cổ phần bằng tiền mặt từ cổ đông công ty theo quyết định của công ty hay không?
Có được mua lại cổ phần bằng tiền mặt từ cổ đông công ty theo quyết định của công ty hay không?
Pháp luật
Cổ đông được yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình trong trường hợp nào? Điều kiện thanh toán và xử lý cổ phần được mua lại quy định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bán cổ phần
2,185 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán cổ phần Mua lại cổ phần

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bán cổ phần Xem toàn bộ văn bản về Mua lại cổ phần

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào