Được sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 khi sang tên xe không? Thủ tục thực hiện như thế nào?

Đối tượng nào được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02? Được sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 khi sang tên xe không theo quy định của pháp luật hiện hành? Thủ tục sang tên xe thực hiện như thế nào theo quy định?

Được sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 khi sang tên xe không?

Theo Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
...
2. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
a) Giấy khai đăng ký xe;
b) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
đ) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Dẫn chiếu đến Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định như sau:

Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân, hộ chiếu.
Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

3. Chủ xe là tổ chức
a) Chủ xe là tổ chức (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này): Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng;
Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ;
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ;
c) Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
...

Như vậy, trong hồ sơ đăng ký sang tên xe cần có Giấy tờ của chủ xe, mà giấy tờ của chủ xe đối với chủ xe là người Việt Nam, chủ xe là tổ chức, chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam đều phải sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện. Do đó, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có thể sử dụng để sang tên xe.

Được sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 khi sang tên xe không? Thủ tục thực hiện như thế nào?

Được sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 khi sang tên xe không? Thủ tục thực hiện như thế nào? (hình từ internet)

Thủ tục sang tên xe thực hiện như thế nào?

Theo Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định thủ tục đăng ký sang tên xe như sau:

Bước 1: Thủ tục thu hồi

- Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.

Bước 2: Thủ tục đăng ký sang tên xe

- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA

- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA

- Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

- Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

- Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh.

Đối tượng nào được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02?

Theo Điều 7 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định phân loại, đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử như sau:

Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử như sau:

- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã được cấp thẻ căn cước công dân hoặc thẻ căn cước còn hiệu lực được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02.

- Công dân Việt Nam từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi đã được cấp thẻ căn cước được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu.

- Người nước ngoài từ đủ 06 tuổi trở lên đã được cấp thẻ thường trú, thẻ tạm trú tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 01, tài khoản định danh điện tử mức độ 02 khi có nhu cầu.

Lưu ý: Đối với cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam được cấp tài khoản định danh điện tử không phân biệt theo mức độ.

Tài khoản định danh điện tử Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tài khoản định danh điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Tài khoản định danh điện tử là gì? Pháp luật quy định như thế nào mức độ xác thực tài khoản định danh điện tử?
Pháp luật
Đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cần phải có số điện thoại chính chủ đúng hay không?
Pháp luật
Có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 02 để làm gì? Công dân có thể đến đâu để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02?
Pháp luật
Có thể sử dụng tài khoản định danh điện tử trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính không?
Pháp luật
Tổ chức đăng ký hoạt động tại Việt Nam sẽ được cấp tài khoản định danh điện tử theo mức độ nào?
Pháp luật
Thông tin lịch sử truy cập của tài khoản định danh điện tử được lưu trữ trong hệ thống định danh và xác thực điện tử bao lâu?
Pháp luật
Có thể dùng tài khoản định danh điện tử VNeID khi đi máy bay đúng không? Cách dùng như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1 từ ngày 1/7/2024? Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 1 từ ngày 1/7/2024?
Pháp luật
Mẫu phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử dành cho người nước ngoài là mẫu nào theo Nghị định 69?
Pháp luật
Hướng dẫn đổi số điện thoại trên VNeID? Tài khoản định danh điện tử không được sử dụng vào mục đích nào?
Pháp luật
Người nước ngoài đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có cần số điện thoại chính chủ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài khoản định danh điện tử
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
280 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài khoản định danh điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài khoản định danh điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào