Được phép sinh mấy đứa con khi kết hôn lần 2 mà không bị vi phạm quy định sinh một hoặc hai con? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy đăng ký kết hôn lần 2?
Được phép sinh mấy đứa con khi kết hôn lần 2 mà không bị vi phạm quy định sinh một hoặc hai con?
Căn cứ Điều 1 Nghị định 18/2011/NĐ-CP quy định cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ) như sau:
"Điều 1. Sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số như sau:
6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);
b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.”
Đối chiếu quy định trên, như vậy, trong trường hợp bạn, bạn đã lấy chồng và sinh 1 đứa con nhưng đã ly hôn, bạn lại kết hôn lần 2 với anh thứ 2 nhưng anh này là trai kết hôn lần đầu (chưa có con) thì bạn được sinh 2 đứa mà không vi phạm nguyên tắc sinh con thứ ba.
Muốn đăng ký kết hôn lần 2 cần chuẩn bị những giấy tờ gì?
Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về các loại giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:
“Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn
1.Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
2.Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
3.Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
4.Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký kết hôn như sau:
"1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp."
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
"3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó."
Như vậy, bạn muốn đăng ký kết hôn lần 2 hai bao gồm những giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân
- Bản sao sổ hộ khẩu
- Bản sao Bản án ly hôn hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực về mặt pháp luật.
Kết hôn lần 2
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy đăng ký kết hôn lần 2?
Thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 như sau:
"1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:
a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;
b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;
c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch."
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bạn là thực hiện cấp giấy đăng ký kết hôn.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo Quy định 191 như thế nào?
- Lời chúc 20 tháng 11 tri ân Nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam? Nhà giáo trong Quân đội nhân dân Việt Nam gồm những ai?
- Dâm ô có phải là hành vi xâm hại tình dục trẻ em theo quy định pháp luật không? Mức phạt cao nhất đối với tội dâm ô là gì?
- Nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động cuối năm 2024 online thế nào? Cách báo cáo tình hình sử dụng lao động online?
- Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở mới thay mức lương cơ sở 2,34 triệu đồng hiện nay áp dụng với CBCCVC và LLVT khi nào?