Đưa tiền cho cảnh sát giao thông khi bị xử phạt vi phạm hành chính để được giảm bớt tội có bị phạt hay không?

Cho tôi hỏi, nếu tôi lùi xe ô tô trên đường mà không có tín hiệu báo trước thì có bị phạt không? Trường hợp tôi đưa tiền cho cảnh sát giao thông với mong muốn được bỏ qua lỗi thì có bị coi là đưa hối lộ hay không? Rất mong được giải đáp!

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lùi xe ô tô không có tín hiệu báo trước là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, Điểm b Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
...
o) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
..."

Như vậy đối với hành vi lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước (trừ hành vi điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc) sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

cảnh sát giao thông

Đưa tiền cho cảnh sát giao thông khi bị xử phạt vi phạm hành chính để được giảm bớt tội có bị phạt hay không?

Đưa tiền cho cảnh sát giao thông khi mắc lỗi giao thông, có bị phạt?

Căn cứ Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi đưa tiền cho cảnh sát giao thông như sau:

"Điều 21. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
c) Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ;
b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
c) Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này."

Như vậy, hành vi đưa tiền cho cảnh sát giao thông nhằm không xử phạt là việc làm vi phạm pháp luật; tùy vào mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu số tiền dưới 2 triệu đồng, người đưa sẽ bị phạt từ 6 đến 8 triệu đồng theo điểm c khoản 3 điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Đưa tiền cho cảnh sát giao thông để trốn tránh xử phạt vi phạm hành chính có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 346 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về việc xử phạt hành vi đưa tiền cho cảnh sát giao thông như sau:

"Điều 364. Tội đưa hối lộ
1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ."

Như vậy, nếu số tiền đưa hối lộ cho cảnh sát giao thông từ 2 triệu đồng, người đưa sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội "Đưa hối lộ" theo Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó người đưa hối lộ có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Lùi xe ô tô không có tín hiệu báo trước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đưa tiền cho cảnh sát giao thông khi bị xử phạt vi phạm hành chính để được giảm bớt tội có bị phạt hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lùi xe ô tô không có tín hiệu báo trước
6,896 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lùi xe ô tô không có tín hiệu báo trước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: