Dự thảo kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ Tư pháp phải được cơ quan nào thẩm tra trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét ký ban hành?
- Dự thảo kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ Tư pháp có phải được thẩm tra trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét ký ban hành không?
- Dự thảo kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ Tư pháp do ai chủ trì thẩm tra?
- Tài liệu đề nghị thẩm tra dự thảo kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ Tư pháp gồm những gì?
Dự thảo kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ Tư pháp có phải được thẩm tra trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét ký ban hành không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp Ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-BTP năm 2013 quy định về Thẩm tra dự thảo kế hoạch như sau:
Thẩm tra dự thảo kế hoạch
1. Các dự thảo kế hoạch quy định tại Điều 1 Quy chế này phải được Vụ Kế hoạch - Tài chính hoặc Văn phòng Bộ thẩm tra trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét ký ban hành hoặc phê duyệt.
...
Theo quy định trên, dự thảo kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ Tư pháp phải được Vụ Kế hoạch - Tài chính hoặc Văn phòng Bộ thẩm tra trước khi trình Lãnh đạo Bộ xem xét ký ban hành.
Dự thảo kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ Tư pháp (Hình từ Internet)
Dự thảo kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ Tư pháp do ai chủ trì thẩm tra?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp Ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-BTP năm 2013 quy định về Thẩm tra dự thảo kế hoạch như sau:
Thẩm tra dự thảo kế hoạch
...
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm chủ trì thẩm tra:
a) Dự thảo kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ (hoặc ngành) Tư pháp; Dự thảo kế hoạch công tác dài hạn hoặc hàng năm theo lĩnh vực chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch công tác hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ được quy định từ khoản 10 đến khoản 27 Điều 3 Nghị định số 22/2013/NĐ - CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ và các đơn vị dự toán khác thuộc Bộ.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm chủ trì thẩm tra những dự thảo kế hoạch công tác hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ được quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều 3 Nghị định số 22/2013/NĐ - CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.
...
Như vậy, theo quy định trên, dự thảo kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ (hoặc ngành) Tư pháp do Vụ Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm chủ trì thẩm tra.
Tài liệu đề nghị thẩm tra dự thảo kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ Tư pháp gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 7 Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp Ban hành kèm theo Quyết định 1165/QĐ-BTP năm 2013 quy định về Thẩm tra dự thảo kế hoạch như sau:
Thẩm tra dự thảo kế hoạch
...
4. Tài liệu đề nghị thẩm tra gồm có:
a) Công văn đề nghị thẩm tra của đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch;
b) Dự thảo Tờ trình hoặc Phiếu trình Lãnh đạo Bộ;
c) Dự thảo kế hoạch;
d) Các tài liệu liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ xây dựng kế hoạch;
đ) Bản sao văn bản tham gia góp ý của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; Biên bản cuộc họp góp ý (nếu có); Bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; Văn bản thể hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực (nếu có); Văn bản giải trình việc bảo lưu ý kiến sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị, lĩnh vực (nếu có).
5. Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ có thể đề nghị đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch cung cấp thêm thông tin; tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, chuyên gia về dự thảo kế hoạch, phục vụ công tác thẩm tra.
6. Ý kiến thẩm tra của Vụ Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ được thể hiện bằng văn bản.
Như vậy, tài liệu đề nghị thẩm tra dự thảo kế hoạch công tác tư pháp hàng năm của Bộ Tư pháp gồm có:
- Công văn đề nghị thẩm tra của đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch;
- Dự thảo Tờ trình hoặc Phiếu trình Lãnh đạo Bộ;
- Dự thảo kế hoạch;
- Các tài liệu liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ xây dựng kế hoạch;
- Bản sao văn bản tham gia góp ý của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan; Biên bản cuộc họp góp ý (nếu có); Bản tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; Văn bản thể hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực (nếu có); Văn bản giải trình việc bảo lưu ý kiến sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị, lĩnh vực (nếu có).
Lưu ý: Quy chế trên không áp dụng đối với hoạt động xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp về đối ngoại, nghiên cứu khoa học, soạn thảo hoặc tổng kết thi hành một văn bản quy phạm pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?
- Kịch bản chương trình kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024? Kịch bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024?
- Thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công cấp trung ương ra sao?