Dự báo nguồn nước có những loại thời hạn nào? Nội dung các loại bản tin dự báo nguồn nước có tối thiểu những thông tin gì?
Bản tin dự báo nguồn nước có được xem là bản tin dự báo khí tượng thủy văn không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Luật Khí tượng thủy văn 2015 quy định về các loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn như sau:
Loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Các loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:
a) Bản tin dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn;
b) Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn;
c) Bản tin dự báo khí hậu, nguồn nước;
d) Bản tin dự báo chuyên đề theo yêu cầu của người sử dụng;
đ) Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
...
Trong đó, tại các khoản 1, 7, 8, 9 và khoản 12 Điều 3 Luật Khí tượng thủy văn 2015 giải thích:
Khí tượng thủy văn là cụm từ chỉ chung khí tượng, thủy văn và hải văn.
...
Dự báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về trạng thái, quá trình diễn biến và hiện tượng khí tượng thủy văn trong tương lai ở một khu vực, vị trí với khoảng thời gian xác định.
Cảnh báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm, bất thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường.
Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn là sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo, thể hiện thông tin, dữ liệu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn dưới dạng văn bản, bảng số liệu, bản đồ, biểu đồ, biểu tượng, hình ảnh, âm thanh.
...
Theo quy định trên, có các loại bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn sau:
- Bản tin dự báo thời tiết, thủy văn, hải văn;
- Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn;
- Bản tin dự báo khí hậu, nguồn nước;
- Bản tin dự báo chuyên đề theo yêu cầu của người sử dụng;
- Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy, bản tin dự báo nguồn nước là một trong những loại bản tin dự báo khí tượng thủy văn.
Dự báo nguồn nước (Hình từ Internet)
Dự báo nguồn nước có những loại thời hạn nào?
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 08/2022/TT-BTNMT quy định về thời hạn dự báo nguồn nước như sau:
Thời hạn dự báo nguồn nước
1. Thời hạn ngắn: dự báo tối đa đến 07 ngày.
2. Thời hạn vừa: dự báo từ trên 07 ngày đến tối đa 15 ngày.
3. Thời hạn dài: dự báo, cảnh báo từ trên 15 ngày đến tối đa 01 tháng.
4. Thời hạn mùa: dự báo, cảnh báo từ trên 01 tháng đến tối đa 06 tháng.
5. Thời hạn năm: dự báo, cảnh báo từ trên 06 tháng đến tối đa 12 tháng.
Theo quy định trên, thời hạn dự báo nguồn nước như sau:
- Thời hạn dự báo nguồn nước ngắn: dự báo tối đa đến 07 ngày.
- Thời hạn dự báo nguồn nước vừa: dự báo từ trên 07 ngày đến tối đa 15 ngày.
- Thời hạn dự báo nguồn nước dài: dự báo, cảnh báo từ trên 15 ngày đến tối đa 01 tháng.
- Thời hạn dự báo nguồn nước mùa: dự báo, cảnh báo từ trên 01 tháng đến tối đa 06 tháng.
- Thời hạn dự báo nguồn nước năm: dự báo, cảnh báo từ trên 06 tháng đến tối đa 12 tháng.
Nội dung các loại bản tin dự báo nguồn nước phải có tối thiểu những thông tin gì?
Theo Điều 13 Thông tư 08/2022/TT-BTNMT quy định về loại bản tin dự báo nguồn nước như sau:
Loại bản tin dự báo nguồn nước
1. Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn ngắn: nội dung dự báo, cảnh báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 01 ngày đến 03 ngày, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.
2. Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn vừa: nội dung dự báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 07 ngày đến 15 ngày, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.
3. Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn dài: nội dung dự báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 15 ngày đến 01 tháng, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.
4. Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn mùa: nội dung dự báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước trong thời hạn dự báo, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt so với giá trị trung bình nhiều năm chi tiết theo từng khoảng thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.
5. Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn năm: nội dung dự báo tối thiểu có các thông tin về xu thế tổng lượng mưa, tổng lượng nước mặt, sự thiếu hụt nguồn nước, trị số tổng lượng mưa và tổng lượng nước mặt so với giá trị trung bình nhiều năm trong thời hạn dự báo, các thiên tai liên quan đến sự thiếu hụt nguồn nước.
Theo đó, nội dung 05 loại bản tin dự báo nguồn nước phải có tối thiểu những thông tin được quy định cụ thể trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 28 TT BYT: Chụp X quang xương chũm được áp dụng đối với người lao động làm công việc gì?
- Mã định danh học sinh là gì? Mã định danh học sinh được sử dụng đồng bộ cho toàn cấp học theo Thông tư 42?
- Mức hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn khi mua nhà ở xã hội tại TP.HCM theo Quyết định 81/2024 là bao nhiêu?
- Mức phạt sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo Nghị định 123/2024?
- Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT thế nào?