Dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn có phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hay không?

Xin cho hỏi: Dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn sử dụng vốn đầu tư công có phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hay không? Ai có thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn có sử dụng vốn đầu tư công? Câu hỏi của bạn Huy (Cần Thơ).

Dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn có phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hay không?

Tải trọn bộ các văn bản về trình tự thủ tục dự án đầu tư xây dựng hiện hành: Tải về

du-an-dau-tu-xay-dung-cong-trinh-nong-nghiep

Dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn có phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hay không? (Hình từ Internet)

Theo Điều 52 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:

Lập dự án đầu tư xây dựng
1. Khi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
b) Đối với dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định;
c) Trình tự lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này, trừ dự án PPP.
3. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau:
a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.
4. Nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng không phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Theo đó, dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn nếu thuộc một trong hai trường hợp sau đây thì chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng mà không bắt buộc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng:

- Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;

- Công trình xây dựng quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.

Ai có thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn có sử dụng vốn đầu tư công?

Theo khoản 1 Điều 58 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định như sau:

Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án sau:
a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;
b) Dự án PPP;
c) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
d) Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác.
...

Theo đó, căn cứ trên quy định cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án sau:

- Dự án sử dụng vốn đầu tư công;

- Dự án PPP;

- Dự án đầu tư xây dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

- Dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác.

Như vậy, đối với dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn có sử dụng vốn đầu tư công thì do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.

Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo cơ chế nào?

Theo khoản 4 Điều 15 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Quy trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng
...
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo cơ chế một cửa liên thông bảo đảm đúng nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14; bảo đảm thời gian theo quy định tại khoản Điều 59 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
...

Theo đó, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn có sử dụng vốn đầu tư công theo cơ chế một cửa liên thông.

Việc thực hiện thẩm định theo cơ chế một cửa liên thông cần bảo đảm đúng nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), cụ thể:

Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
...
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung sau:
a) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;
b) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
c) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);
d) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;
đ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
e) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
g) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng.

Bên cạnh đó, thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), cụ thể:

Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công được quy định như sau:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thời gian thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Đối với dự án nhóm A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 35 ngày;
c) Đối với dự án nhóm B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày;
d) Đối với dự án nhóm C, thời gian thẩm định không quá 20 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 15 ngày.
....
Dự án đầu tư xây dựng Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Dự án đầu tư xây dựng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phát triển nhà ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở có những hình thức nào?
Pháp luật
Đất dự án là gì? Điều kiện để chủ đầu tư mở bán đất dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở như thế nào?
Pháp luật
Đất của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN công nghệ cao có phải nộp tiền thuê đất không?
Pháp luật
Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là mẫu nào?
Pháp luật
Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thì kinh phí hỗ trợ của Nhà nước có tính vào tổng mức đầu tư không?
Pháp luật
Các chi phí có trong nội dung của tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm những chi phí nào? Để xác định tổng mức đầu tư xây dựng được căn cứ theo cơ sở nào?
Pháp luật
Thông tư 28/2023/TT-BTC mức thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng mới nhất? Phí thẩm định dự án đầu tư tối thiểu là bao nhiêu?
Pháp luật
Phòng GD&ĐT là chủ đầu tư công trình thì cần thực hiện những gì? Hành vi lập nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh không đúng với nội dung quy định thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp nào được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước? Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thuộc cơ quan nào?
Pháp luật
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở có nằm trong hình thức phát triển nhà ở theo dự án đầu tư không?
Pháp luật
Quy định mới nhất về phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án đầu tư xây dựng
3,048 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự án đầu tư xây dựng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dự án đầu tư xây dựng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào