Đồng tiền thương lượng thanh toán đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng phát hành bằng ngoại tệ có được quy đổi ra đồng Việt Nam không?

Đồng tiền thương lượng thanh toán đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng phát hành bằng ngoại tệ có được quy đổi ra đồng Việt Nam không? Khách hàng phải có tài chính thế nào thì mới được thương lượng thanh toán bộ chứng từ theo thư tín dụng?

Đồng tiền thương lượng thanh toán đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng phát hành bằng ngoại tệ có được quy đổi ra đồng Việt Nam không?

Căn cứ theo Điều 33 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Đồng tiền thương lượng thanh toán
1. Đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng phát hành bằng đồng Việt Nam, ngân hàng thương lượng thanh toán bằng đồng Việt Nam cho khách hàng.
2. Đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng phát hành bằng ngoại tệ, ngân hàng thương lượng thanh toán bằng ngoại tệ ghi trên thư tín dụng hoặc thương lượng thanh toán quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.

Chiếu theo quy định trên, đồng tiền thương lượng thanh toán đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng phát hành bằng ngoại tệ là đồng ngoại tệ ghi trên thư tín dụng hoặc có thể thương lượng thanh toán quy đổi ra đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ khác theo tỷ giá thỏa thuận.

Đồng tiền thương lượng thanh toán đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng phát hành bằng ngoại tệ có được quy đổi ra đồng Việt Nam không?

Đồng tiền thương lượng thanh toán đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng phát hành bằng ngoại tệ có được quy đổi ra đồng Việt Nam không? (Hình từ Internet)

Khách hàng phải có tài chính thế nào thì mới được thương lượng thanh toán bộ chứng từ theo thư tín dụng?

Theo quy định tại Điều 31 Thông tư 21/2024/TT-NHNN, ngân hàng xem xét, quyết định thương lượng thanh toán khi khách hàng có đủ các điều kiện như sau:

- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

- Thư tín dụng để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;

- Bộ chứng từ đủ điều kiện quy định tại Điều 32 Thông tư 21/2024/TT-NHNN;

- Có phương án sử dụng vốn khả thi;

- Có khả năng tài chính để hoàn trả số tiền được thương lượng thanh toán.

Như vậy, khách hàng phải có khả năng tài chính để hoàn trả số tiền được thương lượng thanh toán và phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì mới được ngân hàng xem xét, quyết định thương lượng thanh toán bộ chứng từ theo thư tín dụng.

Phương thức thương lượng thanh toán bộ chứng từ theo thư tín dụng gồm những phương thức gì?

Căn cứ Điều 35 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định về phương thức thương lượng thanh toán như sau:

Phương thức thương lượng thanh toán
Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, lựa chọn các phương thức thương lượng thanh toán sau đây:
1. Mua có kỳ hạn bộ chứng từ theo thư tín dụng là việc ngân hàng mua và nhận chuyển giao bộ chứng từ theo thư tín dụng chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng, đồng thời khách hàng phải cam kết hoàn trả số tiền được thương lượng thanh toán, lãi suất và chi phí sau một khoảng thời gian được xác định tại thỏa thuận thương lượng thanh toán.
2. Mua có bảo lưu quyền truy đòi bộ chứng từ theo thư tín dụng là việc ngân hàng mua bộ chứng từ và nhận chuyển giao bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng, ngân hàng có quyền truy đòi khách hàng trong trường hợp ngân hàng không nhận được đầy đủ số tiền được thanh toán từ ngân hàng có trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ khi đến hạn thanh toán thư tín dụng. Khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả số tiền thương lượng thanh toán, lãi suất thương lượng thanh toán và các chi phí hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động thương lượng thanh toán trong trường hợp ngân hàng không nhận được đầy đủ số tiền được thanh toán từ ngân hàng có trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ.

Như vậy, phương thức thương lượng thanh toán bộ chứng từ theo thư tín dụng gồm có 02 phương thức, bao gồm:

- Phương thức mua có kỳ hạn bộ chứng từ theo thư tín dụng;

- Phương thức mua có bảo lưu quyền truy đòi bộ chứng từ theo thư tín dụng.

Thỏa thuận thương lượng thanh toán gồm có bao nhiêu nội dung chính?

Căn cứ Điều 37 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định như sau:

Thỏa thuận thương lượng thanh toán
1. Thỏa thuận thương lượng thanh toán phải bao gồm tối thiểu các nội dung chính sau:
a) Thông tin về các bên có liên quan bao gồm ngân hàng thương lượng, bên thụ hưởng và các bên liên quan khác (nếu có);
b) Thông tin về bộ chứng từ kèm thư tín dụng, các thông tin khác theo yêu cầu của ngân hàng thương lượng;
c) Giá thương lượng thanh toán;
d) Đồng tiền thương lượng thanh toán;
đ) Phương thức thương lượng thanh toán;
e) Thời hạn thương lượng thanh toán;
g) Lãi suất, lãi suất phạt và các chi phí liên quan;
h) Các trường hợp chấm dứt thỏa thuận thương lượng thanh toán trước thời hạn (nếu có);
i) Xử lý vi phạm;
k) Hiệu lực của thỏa thuận thương lượng thanh toán;
l) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
...

Như vậy, theo quy định trên thì thỏa thuận thương lượng thanh toán có ít nhất 11 nội dung chính, cụ thể như sau:

(1) Thông tin về các bên có liên quan bao gồm ngân hàng thương lượng, bên thụ hưởng và các bên liên quan khác (nếu có);

(2) Thông tin về bộ chứng từ kèm thư tín dụng, các thông tin khác theo yêu cầu của ngân hàng thương lượng;

(3) Giá thương lượng thanh toán;

(4) Đồng tiền thương lượng thanh toán;

(5) Phương thức thương lượng thanh toán;

(6) Thời hạn thương lượng thanh toán;

(7) Lãi suất, lãi suất phạt và các chi phí liên quan;

(8) Các trường hợp chấm dứt thỏa thuận thương lượng thanh toán trước thời hạn (nếu có);

(9) Xử lý vi phạm;

(10) Hiệu lực của thỏa thuận thương lượng thanh toán;

(11) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

Lưu ý:

Các bên có thể lập thỏa thuận thương lượng thanh toán cụ thể đối với từng giao dịch hoặc thỏa thuận khung áp dụng chung đối với tất cả các giao dịch thương lượng thanh toán, đính kèm thỏa thuận cụ thể.

Thư tín dụng Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Thư tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trong phát hành thư tín dụng, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ gốc, lãi và phí theo thỏa thuận trong trường hợp nào?
Pháp luật
Khách hàng của ngân hàng hoàn trả thư tín dụng là ai? Lãi suất cấp tín dụng cho khách hàng trong nghiệp vụ hoàn trả thư tín dụng?
Pháp luật
Khách hàng của ngân hàng xác nhận thư tín dụng là cá nhân hay tổ chức? Thời hạn cấp tín dụng được tính từ ngày nào?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được xác nhận thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú?
Pháp luật
Trường hợp ngân hàng phát hành thư tín dụng trả chậm có điều khoản trả ngay thì thực hiện nghĩa vụ theo cam kết tại thư tín dụng thế nào?
Pháp luật
Các bên tham gia nghiệp vụ thư tín dụng có được thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại quốc tế không?
Pháp luật
Ủy thác phát hành thư tín dụng là gì? Phí ủy thác phát hành thư tín dụng là bao nhiêu? Nguyên tắc ủy thác phát hành thư tín dụng?
Pháp luật
Đồng tiền thương lượng thanh toán đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng phát hành bằng ngoại tệ có được quy đổi ra đồng Việt Nam không?
Pháp luật
Tập quán thương mại quốc tế về thư tín dụng LC là gì? Khi áp dụng tập quán để giải quyết tranh chấp cần phải lưu ý điều gì?
Pháp luật
Hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng là hoạt động nào? Ngân hàng có quyền tự chủ khi thực hiện hoạt động kinh doanh khác không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thư tín dụng
234 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thư tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thư tín dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào