Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định mới nhất hiện nay bao gồm những nội dung nào?
Mất năng lực hành vi dân sự được quy định như thế nào?
Theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015, mất năng lực hành vi dân sự được quy định như sau:
"Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện"
Như vậy, em trai bạn đang đang bị mắc bệnh tâm thần thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố em bạn bị mất năng lực hành vi dân sự, Tòa án sẽ dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu này.
Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự bao gồm những nội dung nào?
Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định mới nhất hiện nay bao gồm những nội dung nào?
Theo khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định về nội dung đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, cụ thể như sau:
“2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.”
Như vậy, đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
- Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
- Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Ngoài ra, kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Trường hợp nào tòa án trả lại đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự?
Căn cứ theo Điều 364 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về trả lại đơn yêu cầu như sau:
- Tòa án trả lại đơn yêu cầu trong những trường hợp sau đây:
+ Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
+ Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
+ Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
+ Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 363 của Bộ luật này;
+ Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 363 của Bộ luật này, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
+ Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
+ Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Khi trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do
Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên thì Tòa án sẽ trả lại đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.
Trên đây là nội dung đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định mới nhất hiện nay. Bạn có thể tham khảo và đối chiếu với trường hợp của mình để đảm bảo đơn yêu cầu có đầy đủ các nội dung theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?
- Công dân được tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở khi từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi đúng không?
- Phải nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu trong vòng bao nhiêu ngày?