Đơn vị phối hợp thông tin năng lượng là gì? Thông tin năng lượng của các Đơn vị phối hợp được thu nhập như thế nào?
Đơn vị phối hợp thông tin năng lượng là gì?
Đơn vị phối hợp thông tin năng lượng được quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư 34/2019/TT-BCT như sau:
3. Cơ sở dữ liệu năng lượng là tập hợp có cấu trúc các dữ liệu và thông tin năng lượng, được biên soạn, lưu trữ, sắp xếp có hệ thống theo một phương pháp nhất định để có thể truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
4. Đơn vị đầu mối hệ thống thông tin năng lượng (sau đây gọi tắt là Đơn vị đầu mối) là đơn vị được Bộ Công Thương quy định chức năng, giao nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ, công bố thông tin năng lượng và quản lý cơ sở dữ liệu năng lượng.
5. Đơn vị báo cáo, cung cấp thông tin năng lượng (sau đây gọi tắt là Đơn vị báo cáo) là các cơ quan, tổ chức thực hiện việc cung cấp các thông tin năng lượng theo chế độ báo cáo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
6. Đơn vị phối hợp, trao đổi cung cấp thông tin năng lượng (sau đây gọi tắt là Đơn vị phối hợp) là đơn vị được các Bộ, ngành giao chức năng quản lý, xử lý thông tin, dữ liệu có liên quan đến thông tin năng lượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
7. Tồn kho đầu năm là lượng nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được lưu trữ trong kho của doanh nghiệp tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm báo cáo.
8. Tồn kho cuối năm là lượng nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được lưu trữ trong kho của doanh nghiệp tại thời điểm ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Như vậy, theo quy định trên thì đơn vị phối hợp thông tin năng lượng (sau đây gọi tắt là Đơn vị phối hợp) là đơn vị được các Bộ, ngành giao chức năng quản lý, xử lý thông tin, dữ liệu có liên quan đến thông tin năng lượng.
Đơn vị phối hợp thông tin năng lượng là gì? Thông tin năng lượng của các Đơn vị phối hợp được thu nhập như thế nào? (Hình từ Internet)
Thông tin năng lượng của các Đơn vị phối hợp được thu nhập như thế nào?
Thông tin năng lượng của các Đơn vị phối hợp được thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 34/2019/TT-BCT như sau:
Thu thập thông tin năng lượng của các Đơn vị phối hợp
1. Thông tin năng lượng được thu thập bao gồm:
a) Thông tin về tiêu thụ năng lượng trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản theo loại nhiên liệu;
b) Thông tin về số lượng, tiêu thụ năng lượng trung bình, quãng đường di chuyển trung bình, tổng tiêu thụ năng lượng đối với các phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không theo loại nhiên liệu;
c) Thông tin về lượng và trị giá xuất nhập khẩu sản phẩm năng lượng theo mã hàng hóa;
d) Các chỉ tiêu kinh tế xã hội; giá trị gia tăng của các phân ngành kinh tế; dữ liệu từ các chương trình khảo sát doanh nghiệp và hộ gia đình;
e) Thông tin về tổng diện tích sàn, tiêu thụ năng lượng của các tòa nhà thương mại, dân dụng theo loại tòa nhà, theo loại nhiêu liệu và theo mục đích sử dụng.
…
Như vậy, theo quy định trên thì thông tin năng lượng của các Đơn vị phối hợp được thu nhập như sau:
- Thông tin về tiêu thụ năng lượng trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản theo loại nhiên liệu;
- Thông tin về số lượng, tiêu thụ năng lượng trung bình, quãng đường di chuyển trung bình, tổng tiêu thụ năng lượng đối với các phương tiện giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không theo loại nhiên liệu;
- Thông tin về lượng và trị giá xuất nhập khẩu sản phẩm năng lượng theo mã hàng hóa;
- Các chỉ tiêu kinh tế xã hội; giá trị gia tăng của các phân ngành kinh tế; dữ liệu từ các chương trình khảo sát doanh nghiệp và hộ gia đình;
- Thông tin về tổng diện tích sàn, tiêu thụ năng lượng của các tòa nhà thương mại, dân dụng theo loại tòa nhà, theo loại nhiêu liệu và theo mục đích sử dụng.
Việc cung cấp thông tin năng lượng của các Đơn vị phối hợp bằng hình thức nào?
Việc cung cấp thông tin năng lượng của các Đơn vị phối hợp bằng hình thức theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 34/2019/TT-BCT như sau:
Thu thập thông tin năng lượng của các Đơn vị phối hợp
…
2. Hình thức cung cấp thông tin.
a) Văn bản giấy có xác nhận của lãnh đạo Đơn vị phối hợp gửi về Đơn vị đầu mối;
b) Văn bản điện tử gửi về hệ thống phần mềm chế độ báo cáo điện tử trên trang thông tin điện tử hệ thống thông tin năng lượng theo địa chỉ veis.erea.gov.vn hoặc về địa chỉ email veis@moit.gov.vn.
3. Thời hạn cung cấp thông tin theo các thỏa thuận, hợp tác trao đổi thông tin.
Như vậy, theo quy định trên thì việc cung cấp thông tin năng lượng của các Đơn vị phối hợp bằng hình thức như sau:
- Văn bản giấy có xác nhận của lãnh đạo Đơn vị phối hợp gửi về Đơn vị đầu mối;
- Văn bản điện tử gửi về hệ thống phần mềm chế độ báo cáo điện tử trên trang thông tin điện tử hệ thống thông tin năng lượng theo địa chỉ veis.erea.gov.vn hoặc về địa chỉ email veis@moit.gov.vn.
Thời hạn cung cấp thông tin theo các thỏa thuận, hợp tác trao đổi thông tin.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?