Đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã thì thời gian nghỉ thai sản có được tính vào phụ cấp thâm niên hay không?

Ngày 18/02/2018, tôi được bổ nhiệm Chính trị viên quân sự xã. Tháng 3/2022 vừa rồi, tôi có quyết định hưởng phụ cấp thâm niên, nhưng trong thời gian đó tôi nghỉ thai sản. Cho tôi hỏi tôi có được truy lĩnh tiền phụ cấp thâm niên hay không?

Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã là cán bộ hay là công chức?

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định về chức danh, chức vụ của công chức cấp xã như sau:

"Điều 3. Chức vụ, chức danh
1. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng – thống kê;
d) Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính – kế toán;
e) Tư pháp – hộ tịch;
g) Văn hóa – xã hội."

Theo đó, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã là công chức.

Đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã thì thời gian nghỉ thai sản có được tính vào phụ cấp thâm niên hay không?

Đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã thì thời gian nghỉ thai sản có được tính vào phụ cấp thâm niên hay không?

Bảo hiểm xã hội chi trả cho thời gian nghỉ chế độ thai sản đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã như thế nào?

Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:

"Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần."

Thời gian nghỉ thai sản đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã có được tính vào phụ cấp thâm niên không?

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã như sau:

"Điều 10. Chế độ phụ cấp thâm niên của các chức vụ chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã
1. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
2. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đứt quãng thì được cộng dồn.
3. Chế độ phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương, phụ cấp hằng tháng và được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên
a) Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc;
b) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 01 tháng trở lên;
c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội."

Từ các quy định nêu trên thì nghỉ thai sản nếu không vi phạm về thời hạn bạn vẫn được hưởng phụ cấp thâm niên (nếu như chưa được nhận thì sẽ được nhận truy lĩnh).

Do đó, bạn cần đến Ủy ban nhân dân xã để được hướng dẫn.

Ban chỉ huy quân sự xã
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự xã nghỉ việc riêng nửa tháng thì có được tính hưởng phụ cấp thâm niên hay không?
Pháp luật
Chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ huy quân sự xã là gì? Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã có được miễn nhiệm khi thay đổi vị trí công tác hay không?
Pháp luật
Đối với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã thì thời gian nghỉ thai sản có được tính vào phụ cấp thâm niên hay không?
Pháp luật
Thời gian tham gia đào tạo cán bộ quân sự của cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã có được tính vào thời gian công tác hay không?
Pháp luật
Chế độ phụ cấp thâm niên đối với Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự xã được quy định như nào?
Pháp luật
Thời gian nghỉ thai sản đối với Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự xã có được tính vào phụ cấp thâm niên không?
Pháp luật
Phó ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên tục dưới 5 năm có được hưởng chế độ gì hay không và nếu nghỉ việc thì có được hưởng không?
Pháp luật
Các chế độ phụ cấp, trợ cấp của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã hiện nay được quy định thế nào?
Pháp luật
Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng mức phụ cấp chức vụ hàng tháng trong khoảng thời gian nào?
Pháp luật
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã có phải thực hiện chế độ tập sự của công chức cấp xã không?
Pháp luật
Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự xã được hưởng phụ cấp thâm niên bao nhiêu theo quy định hiện nay?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban chỉ huy quân sự xã
1,662 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban chỉ huy quân sự xã

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ban chỉ huy quân sự xã

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào