Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao có được tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho cán bộ công chức không?

Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao do ai ra quyết định thành lập? Đội phải đạt tối thiểu từ bao nhiêu thành viên mới đáp ứng điều kiện về biên chế? Đội Phòng cháy và chữa cháy có thực hiện công tác bồi dưỡng kiến thức phòng cháy chữa cháy cho cán bộ công chức tại Tòa án không? Câu hỏi của chị Nga từ Hà Nội.

Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao do ai ra quyết định thành lập?

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 53/QĐ-TANDTC năm 2022 quy định về Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao như sau:

Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở
1. Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và chỉ đạo hoạt động, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
a) Biên chế của Đội phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 Đội trưởng và 02 Đội phó.
b) Lãnh đạo, thành viên Đội phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao là lãnh đạo, công chức Phòng Phòng Quản trị thuộc Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao, lực lượng bảo vệ cơ quan và các thành viên khác được huy động từ các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.
2. Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở tại các đơn vị có trụ sở riêng do Thủ trưởng đơn vị thành lập, quản lý và chỉ đạo hoạt động. Biên chế của Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở tại các đơn vị có trụ sở riêng thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 31, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
...

Theo đó, Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và chỉ đạo hoạt động

Biên chế của Đội phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 Đội trưởng và 02 Đội phó.

Lãnh đạo, thành viên Đội phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao là lãnh đạo, công chức Phòng Phòng Quản trị thuộc Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao, lực lượng bảo vệ cơ quan và các thành viên khác được huy động từ các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao.

Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở tại các đơn vị có trụ sở riêng do Thủ trưởng đơn vị thành lập, quản lý và chỉ đạo hoạt động.

Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao có được tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho cán bộ công chức không?

Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao có được tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho cán bộ công chức không? (Hình từ Internet)

Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao có được tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho cán bộ công chức không?

Căn cứ khoản 3 Điều 8 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 53/QĐ-TANDTC năm 2022 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Đội phòng cháy và chữa cháy như sau:

Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở
...
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở:
a) Tham mưu với Ban Chỉ huy phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao hoặc Thủ trưởng đơn vị (đối với đơn vị có trụ sở riêng) ban hành, trình ban hành quy định, nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ quan, đơn vị.
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến tập phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong cơ quan, đơn vị.
c) Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
d) Tổ chức, tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
đ) Xây dựng phương án, tổ chức thực tập phương án; chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khi có tình huống xảy ra.
e) Đề xuất sơ kết, tổng kết các hoạt động về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; thống kê về công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan, đơn vị theo yêu cầu.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Chỉ huy, Thủ trưởng đơn vị và cơ quan có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 7 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 53/QĐ-TANDTC năm 2022 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ huy phòng cháy và chữa cháy như sau:

Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ huy phòng cháy và chữa cháy
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ huy:
a) Giúp lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao ban hành nội quy, quy định về công tác bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Tòa án nhân dân tối cao theo quy định.
b) Hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao và chỉ đạo Đội phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn.
...

Như vậy, Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao được tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy cho cán bộ công chức theo chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng cháy và chữa cháy.

Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao có thuộc lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nòng cốt không?

Căn cứ Điều 6 Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Tòa án nhân dân tối cao ban hành kèm theo Quyết định 53/QĐ-TANDTC năm 2022 quy định về lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ như sau:

Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
Lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ là nòng cốt trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Tòa án nhân dân tối cao, gồm:
1. Ban Chỉ huy Phòng cháy và chữa cháy tại Trụ sở cơ quan Tòa án nhân dân tối cao (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ huy).
2. Đội Phòng cháy và chữa cháy tại Trụ sở cơ quan Tòa án nhân dân tối cao và tại các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao có trụ sở riêng.

Như vậy, Đội Phòng cháy và chữa cháy cơ quan Tòa án nhân dân tối cao sẽ thuộc lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nòng cốt không trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Tòa án nhân dân tối cao.

Tòa án nhân dân Tối cao
Phòng cháy và chữa cháy
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Yêu cầu phòng cháy với hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng theo tiêu chuẩn hiện hành ra sao?
Pháp luật
Tự nguyện tham gia cứu người khi có sự cố cháy nổ xảy ra thì có được Nhà nước khen thưởng hay không?
Pháp luật
Lực lượng phòng cháy và chữa cháy có thực hiện cứu hộ cứu nạn khi có sự cố tai nạn sạt lở đất không?
Pháp luật
Khi phụ trách công tác thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh có nhiệm vụ gì?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị kiểm tra kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu PC13 Quyết định tạm đình chỉ hoạt động mới nhất 2024 đối với cơ sở không đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy thế nào?
Pháp luật
Người lao động làm việc tại cơ sở lưu trú khách sạn thì có cần phải huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy?
Pháp luật
Thủ tục kiểm tra phòng cháy và chữa cháy tại Nghị định 136/2020/NĐ-CP được sửa đổi theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP ra sao?
Pháp luật
Người vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy dẫn đến hậu quả làm chết 3 người sẽ bị truy cứu bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Quyết định 119A/QĐ-CA 2024 công bố thêm 2 án lệ mới áp dụng xét xử kể từ ngày 15/6/2024 như thế nào? Công bố án lệ số 71, án lệ số 72?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tòa án nhân dân Tối cao
512 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tòa án nhân dân Tối cao Phòng cháy và chữa cháy
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào