Độc thân là gì? Thuế độc thân có áp dụng tại Việt Nam không? Bắt buộc người độc thân phải kết hôn để không bị đánh thuế độc thân được không?
Độc thân là gì? Thuế độc thân có áp dụng tại Việt Nam không?
Hiện nay pháp luật chưa có quy định nào giải thích độc thân là gì, tuy nhiên có thể tham khảo tại Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.
...
5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
...
Như vậy, độc thân có thể hiểu là việc nam, nữ chưa xác lập quan hệ vợ chồng với một cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Trên thực tế, có thể hiểu người độc thân hay người đơn thân là một người chưa lập gia đình (chưa kết hôn) hoặc trong người đã ly hôn nhưng chưa kết hôn lại (tái hôn, đi bước nữa). *Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo |
Thuế độc thân có áp dụng tại Việt Nam không thì hiện nay pháp luật Việt Nam không có quy định nào quy định về việc người độc thân sẽ bị đánh thuế độc thân.
Theo đó, thuế được giải thích tại khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.
Đối tượng nội thuế được quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế 2019 bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
- Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
- Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.
Độc thân là gì? Đánh thuế độc thân bao nhiêu %? Người độc thân bắt buộc phải kết hôn để không bị đánh thuế độc thân? (Hình từ Internet)
Để không bị đánh thuế độc thân thì có bắt buộc người độc thân phải kết hôn hay không?
Như đã phân tích ở trên, hiện nay pháp luật Việt Nam không quy định người độc thân sẽ bị đánh thuế độc thân, đồng thời, căn cứ theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì không bắt buộc người độc thân phải kết hôn, cụ thể tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
...
3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
...
Và căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
...
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
...
Chiếu theo các quy định trên, việc kết hôn là do nam nữ tự nguyện quyết định, đồng thời, pháp luật cũng nghiêm cấm hành vi kết hôn giả tạo, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn và mọi hành vi vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Như vậy, người độc thân không bắt buộc phải kết hôn và không bị đánh thuế độc thân, việc kết hôn hay không là do sự tự nguyện của mỗi người.
Người độc thân xin giấy xác nhận độc thân ở đâu? Giấy xác nhận độc thân có giá trị bao lâu?
Người độc thân xin giấy xác nhận độc thân ở đâu thì căn cứ theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người độc thân là công dân Việt Nam, công dân nước ngoài, và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có thể xin giấy xác nhận độc thân (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Giấy xác nhận độc thân có giá trị bao lâu thì căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định, cụ thể như sau:
(1) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
(2) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
(3) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Biên tập viên hạng 1 lĩnh vực xuất bản chỉ đạo việc phối hợp giữa biên tập viên các bộ phận nào để bản thảo đi in đạt yêu cầu chất lượng xuất bản phẩm?
- Quán net được mở đến mấy giờ? Quán net không được hoạt động từ 22 giờ đến 8 giờ sáng hôm sau đúng không?
- Thành viên trong nhóm người sử dụng đất muốn chuyển nhượng đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì xử lý như thế nào?
- Kinh phí khuyến công quốc gia đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do cơ quan nào thực hiện?
- Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?