Doanh nghiệp nội địa có thể gửi hàng hóa mua được từ doanh nghiệp chế xuất vào kho ngoại quan hay không?
- Doanh nghiệp chế xuất thực hiện mua bán với doanh nghiệp nội địa có phải thực hiện thủ tục hải quan không?
- Doanh nghiệp nội địa thực hiện mua bán hàng hóa với doanh nghiệp chế xuất thì có cần thực hiện thủ tục hải quan không?
- Doanh nghiệp nội địa có thể gửi hàng hóa mua được từ doanh nghiệp chế xuất vào kho ngoại quan hay không?
Doanh nghiệp chế xuất thực hiện mua bán với doanh nghiệp nội địa có phải thực hiện thủ tục hải quan không?
Căn cứ Điều 74 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 50 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất (DNCX) như sau:
“Điều 74. Quy định chung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
a) Hàng hóa mua, bán, thuê, mượn giữa các DNCX với nhau. Trường hợp hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị của hợp đồng gia công giữa các DNCX thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 76 Thông tư này;
b) Hàng hóa là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;
d) Hàng hóa của các DNCX thuộc một tập đoàn hay hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;
đ) Hàng hóa đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: kiểm tra, phân loại, đóng gói, đóng gói lại.
Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa."
Theo đó, chỉ khi doanh nghiệp chế xuất thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì việc thực hiện giao dịch hàng hóa mới không cần phải thực hiện thủ tục hải quan.
Doanh nghiệp nội địa thực hiện mua bán hàng hóa với doanh nghiệp chế xuất thì có cần thực hiện thủ tục hải quan không?
Căn cứ Điều 86 thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:
“Điều 86. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ gồm:
...
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;”
Như vậy, trường hợp Công ty mua, bán hàng hóa với doanh nghiệp chế xuất để sản xuất hoặc tiêu thụ nội địa thì thực hiện thủ tục hải quan theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 74 nêu trên, Công ty có thể lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan)
Doanh nghiệp nội địa có thể gửi hàng hóa mua được từ doanh nghiệp chế xuất vào kho ngoại quan hay không?
Căn cứ Điều 84 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về thuê kho ngoại quan như sau:
“Điều 84. Thuê kho ngoại quan
1. Đối tượng được phép thuê kho ngoại quan:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Hợp đồng thuê kho ngoại quan:
a) Hợp đồng thuê kho ngoại quan do chủ kho ngoại quan và chủ hàng thỏa thuận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ hàng vừa là chủ kho ngoại quan;
b) Thời hạn hiệu lực và thời hạn thuê kho ngoại quan do chủ hàng và chủ kho ngoại quan thỏa thuận trên hợp đồng thuê kho ngoại quan, nhưng không quá thời hạn hàng hóa được gửi kho ngoại quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan;
c) Quá thời hạn thuê kho ngoại quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan nếu chủ hàng hóa hoặc người được chủ hàng hóa ủy quyền không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan hoặc trong thời hạn thuê kho ngoại quan nhưng chủ hàng hóa hoặc người được chủ hàng hóa ủy quyền có văn bản đề nghị thanh lý thì Cục Hải quan tổ chức thanh lý hàng hóa gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật.”
Ngoài ra, căn cứ Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về hàng hóa gửi kho ngoại quan như sau:
“Điều 85. Hàng hóa gửi kho ngoại quan
1. Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan quy định tại Khoản 1 Điều 84 Nghị định này được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan.
...”
Như vậy, trường hợp Công ty mua hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất để xuất ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan... muốn gửi kho ngoại quan thì doanh nghiệp chế xuất phải mở tờ khai xuất khẩu vào kho ngoại quan, đồng thời Công ty phải có hợp đồng thuê kho ngoại quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ghi mẫu 02B Bản kiểm điểm đảng viên phần phương hướng biện pháp khắc phục hạn chế khuyết điểm Đảng viên thế nào?
- Thời gian đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK? Nhà đầu tư đặt lệnh MTL, đặt lệnh MOK và đặt lệnh MAK phải nắm rõ điều gì?
- Điều kiện kinh doanh thiết bị y tế loại A là gì? Thiết bị y tế được phân loại theo quy định hiện nay thế nào?
- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hành nghề công tác xã hội mới nhất hiện nay là mẫu nào? Tải về file word ở đâu?
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?