Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm làm lộ thông tin do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có cần bảo mật thông tin do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp không? Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm làm lộ thông tin do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thu phí bảo hiểm thì có cần văn bản ủy quyền không?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 54 Thông tư 67/2023/TT-BTC quy định về cung cấp sản phẩm bảo hiểm thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:

Cung cấp sản phẩm bảo hiểm thông qua doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm. Thỏa thuận phải nêu rõ nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm, thời hạn thỏa thuận, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
2. Trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài ủy quyền thu phí bảo hiểm, trả tiền bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm, việc ủy quyền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ thời hạn và phạm vi hoạt động được ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên;
b) Đối với trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài ủy quyền thu phí bảo hiểm:
- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm hoàn thành khi bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
...

Theo đó, khi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền thu phí bảo hiểm thì cần phải có văn bản ủy quyền.

Ngoài ra, văn bản ủy quyền phải nêu rõ thời hạn và phạm vi hoạt động được ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm làm lộ thông tin do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm làm lộ thông tin do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có cần bảo mật thông tin do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp không?

Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 137 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm như sau:

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có các quyền sau đây:
a) Hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm gốc, hoa hồng môi giới tái bảo hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
b) Thu từ cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm;
c) Thu từ thực hiện các công việc khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm;
d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo mật thông tin do khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
b) Bồi thường thiệt hại cho khách hàng do hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra;
c) Công khai thông tin cho khách hàng các nội dung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d) Hạch toán và theo dõi tách biệt các khoản thu hộ, chi hộ doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp phù hợp với hoạt động môi giới bảo hiểm;
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cần phải bảo mật thông tin do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp. Đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm cần phải thực hiện.

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm làm lộ thông tin do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 23 Nghị định 174/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về môi giới bảo hiểm như sau:

Xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về môi giới bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không thoả thuận bằng văn bản với khách hàng khi thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới bảo hiểm hoặc có thỏa thuận bằng văn bản nhưng thỏa thuận không nêu rõ nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm, thời hạn thỏa thuận, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên theo quy định của pháp luật;
b) Ngăn cản bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hoặc xúi giục bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không kê khai các chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm; khuyến mại dưới hình thức hứa hẹn cung cấp các quyền lợi bất hợp pháp để xúi giục khách hàng giao kết hợp đồng bảo hiểm; xúi giục bên mua bảo hiểm hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực để mua hợp đồng bảo hiểm mới, quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 137 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;
c) Không bảo mật thông tin do khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam cung cấp, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được sự đồng ý của khách hàng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, quy định tại điểm a khoản 2 Điều 137 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;
d) Không bồi thường thiệt hại cho khách hàng do hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra theo quy định của pháp luật, quy định tại điểm b khoản 2 Điều 137 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 08/2022/QH15;

Theo đó, mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng sẽ được áp dụng đối với trường hợp cá nhân vi phạm việc không bảo mật thông tin doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp.

Đối với trường hợp tổ chức vi phạm việc không bảo mật thông tin doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp thì mức phạt sẽ gấp 2 lần mức phạt đối với cá nhân (căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 174/2024/NĐ-CP).

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm làm lộ thông tin do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp thì sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm làm lộ thông tin do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm ngăn cản khách hàng cung cấp các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tăng vốn điều lệ phải được sự chấp thuận của ai? Hồ sơ đề nghị chấp thuận?
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không được cung cấp dịch vụ giám định tổn thất bảo hiểm cho hợp đồng bảo hiểm nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công khai thông tin gì cho khách hàng? Có cần xin chấp thuận trước khi sáp nhập hay không?
Pháp luật
Tải file mẫu đơn đề nghị thay đổi tên doanh nghiệp môi giới bảo hiểm mới nhất hiện nay ở đâu?
Pháp luật
Công ty môi giới bảo hiểm tăng vốn điều lệ phải được sự chấp thuận của ai? Hồ sơ đề nghị chấp thuận tăng vốn điều lệ gồm những gì?
Pháp luật
Mẫu Văn bản đề nghị bổ nhiệm Tổng giám đốc doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là mẫu nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Mẫu văn bản đề nghị mở chi nhánh tại nước ngoài của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đang sử dụng mẫu nào?
Pháp luật
Ngoài báo cáo tài chính thì doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải gửi những báo cáo nào cho Bộ tài chính?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Đoàn Phạm Khánh Trang Lưu bài viết
35 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào